Đất nuôi trồng thủy sản có được xây nhà không? Hiện nay, nhu cầu về xây dựng nhà ở để sinh sống và phục vụ đời sống của các hộ gia đình đang là vấn đề phổ biến. Tuy nhiên, không phải đất nào cũng có thể xây nhà, nhiều người không am hiểu về quy định pháp luật nên vi phạm vào những điều mà pháp luật cho phép.
Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn đọc việc đất nuôi trồng thủy sản có được xây nhà hay không và các vấn đề liên quan khác như thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thuỷ hải sản sang đất ở, chi phí chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, thời gian chuyển đổi… Mọi thắc mắc cần tư vấn hãy gọi đến tổng đài 1900.6174để được hỗ trợ!
Quy định về đất nuôi trồng thủy sản
>> Tư vấn miễn phí quy định về đất nuôi trồng thủy sản, gọi ngay 1900.6174
Đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất nào?
Căn cứ Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất theo quy định theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 trong đó có loại đất nuôi trồng thủy sản; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Vì vậy, đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất nông nghiệp.
Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản
Về hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Điều 129 Luật Đất đai 2013:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
– Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long: Được Nhà nước bàn giao quyền sử dụng đất không quá 03 héc ta trên mỗi loại đất
– Đối với tỉnh, thành phố thuộc trung ương khác: Được Nhà nước bàn giao quyền sử dụng đất không quá 02 héc ta trên mỗi loại đất, ngoại trừ tỉnh, thành phố thuộc 2 khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho nhiều loại đất khác nhau trong đó có đất nuôi trồng thủy sản tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp 3: Hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để nuôi trồng thủy sản không quá hạn mức giao đất như trường hợp 1 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định theo trường hợp 1.
Trường hợp 4: Hạn mức giao đất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản thuộc vùng đệm là một trong những vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước có vị trí nằm sát ranh giới của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định theo trường hợp 1,2,3.
Trường hợp 5: Cá nhân, hộ gia đình sẽ được tiếp tục sử dụng đất khi đất đang sử dụng nuôi trồng thuỷ hải sản ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hộ gia đình. Nếu là đất được Nhà nước giao quyền sử dụng đất mà không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp 6: Khi cá nhân, hộ gia đình được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
Trong quá trình tìm hiểu quy định của pháp luật, nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>> Xem thêm: Đất nuôi trồng thủy sản có cấp sổ đỏ được không? Tư vấn A – Z
Đất nuôi trồng thủy sản có được xây nhà không?
Chị Mẫn (Tiền Giang) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi là Mẫn, tôi đang sinh sống tại khu nuôi trồng thủy sản từ năm 2003 đến giờ. Hiện nay gia đình tôi bắt đầu xây dựng nhà ở tại đây Ủy ban cưỡng chế bắt tháo dỡ nhà, không cho phép chúng tôi xây nhà.
Nhưng trong khi đó nhiều nhà cũng ở chung khu đất với chúng tôi lại được xây. Lý do tại sao tôi lại không được xây dựng nhà trên đất nuôi trồng thủy sản ạ? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.”
>> Đất nuôi trồng thủy sản có được xây nhà không? Gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư đất đai:
Chào chị, chúng tôi cảm ơn chị đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Sau đây là câu trả lời đến thắc mắc của chị:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 6 của Luật đất đai, chủ sở hữu phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất. Chỉ có đất ở, đất thổ cư mới được quyền xây nhà ở và những công trình phục vụ đời sống. Vì vậy, xây nhà trên đất nuôi trồng thuỷ hải sản là vi phạm pháp luật.
Như vậy theo thông tin chị cung cấp, do đất nhà chị là đất nông nghiệp, mục đích nuôi trồng thủy sản nên khi chị xây nhà trên đất nông nghiệp là trái với mục đích sử dụng đất, trái pháp luật.
Tuy nhiên, chủ sử dụng đất có thể xây nhà trên đất nuôi trồng thuỷ hải sản trong trường hợp được sự đồng ý của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về yêu cầu chuyển đổi mục đích đất nuôi trồng thuỷ hải sản sang đất ở.
Vì vậy, chị để được phép xây nhà trên đất nuôi trồng thuỷ hải sản. Chị phải làm hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất nộp lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo quy định Điều 52 Luật Đất đai 2013.cần làm thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất để hợp pháp hóa việc xây dựng nhà, hồ sơ bao gồm: đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan.
Tóm lại, chủ sở hữu đất không được phép xây nhà trên đất nuôi trồng thuỷ hải sản. Trong trường hợp chủ sử dụng muốn xây nhà trên đất này thì phải làm đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở
Trên đây là những giải đáp câu hỏi của chị Mẫn đất nuôi trồng thủy sản có được xây nhà không. Nếu công vướng mắc hay cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia có kinh nghiệm, hãy liên hệ qua số Tổng đài 1900.6174 để được tư vấn!
Xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản như thế nào?
Để được xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản cần chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở theo quy định điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013.
Tuy vậy, việc chuyển đổi và xây nhà trên đất nuôi trồng thủy sản cần phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng được các điều kiện nhất định:
Phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (theo Thông tư 01/2021/TT-BTNMT kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện phải xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã); phù hợp với nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Chính vì vậy, nếu đủ các điều kiện trên thì chỉ cần soạn hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên cơ quan thẩm quyền xử lý sẽ được xây dựng nhà trên đất này. Dưới đây là hồ sơ và quy trình xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nuôi trồng thuỷ sản sang đất ở mà người xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần phải biết.
Hồ sơ cần chuẩn bị để chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở
Để thực hiện thủ tục chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, cần chuẩn bị 02 loại giấy tờ sau để nộp lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký sử dụng đất cấp huyện)
– Thứ nhất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. Đơn này được quy định theo Mẫu số 01 ban hành đính kèm của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
– Thứ hai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (tức Sổ đỏ)
Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, nếu chị gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở như thế nào?
Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở chị cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Đầu tiên chủ sở hữu cần chuẩn bị hồ sơ như phân tích ở mục trên bao gồm: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau đó, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất. Cơ quan này sẽ có nghĩa vụ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu.
Bước 2: Giải quyết yêu cầu
Sau khi Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ (dựa vào căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
– Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ Phòng Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thông báo và hướng dẫn người nộp đơn bổ sung, hoàn chỉnh các giấy tờ còn lại trong hồ sơ theo quy định để hoàn thiện hồ sơ
– Nếu hồ sơ hợp lệ đạt yêu cầu: Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất có nghĩa vụ ra văn bản thông báo hồ sơ hợp lệ và hẹn trả kết quả
Bước 3: Nhận kết quả
Căn cứ theo thông tin thời gian được thông báo trong giấy hẹn trả kết quả. Người sử dụng đất đến nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản, chị gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ ngay đến 1900.6174 để được hỗ trợ miễn phí.
Chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở mất bao lâu?
Cho biết, thời hạn giải quyết cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp là không quá 15 ngày hoặc không quá 25 ngày đối với cùng của chị là các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo Luật đất đai và các văn bản liên quan.
Tuy nhiên thời gian chuyển đổi đất nuôi trồng thuỷ sản sang đất ở có thể sẽ kéo dài hoặc rút ngắn lại. Tuỳ thuộc vào quá trình xử lý và độ dày hồ sơ công việc cần phải giải quyết của mỗi địa phương.
Phí chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở?
Để hoàn thành quá trình xin chuyển đổi mục đích từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở thì chủ sở hữu đất sau khi nhận được thông báo hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính để nhận được kết quả.
Chi phí chuyển đổi đất nuôi trồng thuỷ sản sang đất ở được tính theo công thức như sau:
Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%) trừ đi số thuế được miễn giảm (nếu có)
– Lệ phí địa chính: Mỗi địa phương sẽ có yêu cầu nộp lệ phí địa chính khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản mức lệ phí địa chính được quy định như sau:
– Cấp giấy chứng nhận cấp cho chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) nhà nước áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
– Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Dưới 28.000 đồng/1 lần.
– Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Dưới 15.000 đồng/1 lần.
Trên đây là những giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về câu hỏi đất nuôi trồng thủy sản có được xây nhà không. Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp các vướng mắc của mình. Nếu còn vướng mắc hay cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia có kinh nghiệm, hãy liên hệ qua số Tổng đài 1900.6174 để được tư vấn!