Di chúc là văn bản thể hiện nguyện vọng, mong muốn, ý chí của người có tài sản sẽ phân chia, định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời. Vậy nội dung trong mỗi bản sẽ bao gồm những gì? Người lập có cần theo quy định nào không? Thủ tục cần có khi làm công chứng? Tất cả các thông tin trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp cụ thể trong bài viết dưới đây!
>>Tư vấn quy định về lập di chúc mới nhất, gọi ngay 1900.6174
Di chúc là gì? Nội dung của di chúc
Khái niệm được quy định tại Điều 624 của Bộ luật Dân sự 2015:
Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết và được chia làm 2 loại chính là:
– Loại 1: bằng văn bản (có thể được đánh máy hoặc tự viết tay, cần có xác nhận chữ ký và điểm chỉ, có thể có hoặc không có người làm chứng/công chứng).
– Loại 2: bằng miệng (chỉ được lập khi không thể lập thành văn bản, sau 3 tháng sẽ bị hủy bỏ nếu người lập vẫn minh mẫn và sáng suốt).
Nội dung được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Di chúc bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
a. Ngày, tháng, năm lập
b. Họ tên và nơi cư trú của người lập
c. Họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
d. Di sản để lại và nơi có di sản
2. Ngoài các nội dung đã được quy định tại khoản 1 Điều 631, có thể bao gồm các nội dung khác
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu nó gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập
Trường hợp có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người viết hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”
>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Quy định về người lập di chúc
>> Giải đáp thắc mắc những ai được lập di chúc, liên hệ 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Tổng đài. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc về vấn đề này của bạn như sau:
Người lập được hiểu là người thể hiện ý chí của mình nhằm định đoạt tài sản và quyền tài sản thuộc sở hữu của mình sau khi chết bằng việc lập bằng văn bản.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập phải là người đã thành niên và có năng lực hành vi dân sự, chủ sở hữu những tài sản và quyền tài tài sản thuộc Sở hữu của người đó. Người đủ từ mười năm tuổi đến mười tám tuổi có quyền lập nếu có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ
Ngoài ra theo quy định của pháp luật, người lập có quyền chỉ định người thừa kế và cho họ hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. Bên cạnh đó, người lập có thể truất quyền hưởng tài sản của người thừa kế; phân định phần di sản của từng người thừa kế; dành phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng, di tặng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản thừa kế; chỉ định người giữ , người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Vì vậy, dựa vào những thông tin cung cấp, bạn đã đủ điều kiện để lập. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc gặp khó khăn nào khác về vấn đề này, bạn có thể liên hệ với Tổng Đài Pháp Luật để được hỗ trợ.
Hướng dẫn làm mẫu di chúc 2022 mới nhất
>> Hướng dẫn làm di chúc nhanh nhất, liên hệ 1900.6174
Trả lời:
TẢI NGAY MẪU ĐƠN LÀM DI CHÚC MỚI NHẤT VÀ CHÍNH XÁC NHẤT 2022
Về vấn đề này của bạn, chúng tôi đã tiếp nhận được thông tin và xin được giải đáp cho bạn như sau:
Hiện nay, Nhà nước đã ban hành các mẫu văn bản cụ thể để người lập có thể hoàn thiện hồ sơ của mình. Mẫu như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Tôi là: …………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Sinh ngày:……./……/……………………………………………………………………………………………………………………..
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số:…………………………………………………………………………………………..
cấp ngày…../…../……..tại ………………………………………………………………………………………………………………….
Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………………………………………………………….
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập di chúc này như sau (1):
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Người lập
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Ngày………tháng………..năm………….. (bằng chữ ………………………………………………………………………………….)
tại ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….,
tôi……………………….., Công chứng viên, Phòng Công chứng số……………………………………………………………..
tỉnh/thành phố …………………………………………………………………………………………………………………………………
CÔNG CHỨNG:
– Ông/bà ………………….…………………… ……………………………………………………đã tự nguyện lập di chúc này;
– Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông/bà có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
– Nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
– …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………(2)
– Di chúc này được làm thành………. bản chính (mỗi bản chính gồm ……. tờ, …….. trang), giao cho người lập……….. bản chính; lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.
Số công chứng ………., quyển số ……….TP/CC-SCC/HĐGD.
CÔNG CHỨNG VIÊN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Một số lưu ý khi tiến hành soạn thảo và lập:
1. Ghi rõ họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Nếu trong trường hợp có chỉ định người thực hiện nghĩa vụ thì phải ghi rõ họ tên và nội dung nghĩa vụ của người này
2. Tiến hành chọn một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lập đã đọc, đã đồng ý toàn bộ nội dung và đã ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi
+ Người lập đã đọc đã đồng ý toàn bộ nội dung và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi
+ Người lập đã đọc, đã đồng ý toàn bộ nội dung và đã ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi
+ Người lập đã đọc, đã đồng ý toàn bộ nội dung và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi
+ Người lập đã nghe người thực hiện chứng thực đọc, đã đồng ý với toàn bộ nội dung và đã ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi
+ Người lập đã nghe người thực hiện chứng thực đọc, đã đồng ý với toàn bộ nội dung và đã điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi
Thủ tục và hồ sơ làm công chứng di chúc
>> Thủ tục làm công chứng di chúc nhanh chóng, liên hệ 1900.6174
Trả lời:
Với vấn đề này, chúng tôi cung cấp một số thông tin về quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Người lập có quyền yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản này.
Việc lập này phải tuân theo các thủ tục sau:
1. Người lập tuyên bố nội dung trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập tuyên bố
3. Người lập ký hoặc điểm chỉ vào bản sau khi đã xác nhận bán này và được ghi chép chính xác, thể hiện đúng ý chí của mình
4. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã ký và bản di chúc
Trên đây là những hồ sơ mẹ bạn phải chuẩn bị theo quy định của pháp luật. Để việc làm thủ tục công chứng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, bạn có thể liên hệ với Tổng Đài Pháp Luật để được hỗ trợ.
Quy định về hiệu lực của di chúc
Câu hỏi của chị K.N:
Xin chào Tổng đài. Bố tôi thì đã mất từ lâu. Mẹ tôi muốn làm bản di chúc để các con được hưởng tài sản của mình. Đồng thời mẹ tôi cũng muốn tránh những tranh chấp giữa các con sau này. Vì vậy, tôi muốn hỏi về những quy định và hiệu lực của chúng là như thế nào?
>> Giải đáp thắc mắc về hiệu lực của di chúc, liên hệ 1900.6174
Trả lời:
Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Về vấn đề này chúng tôi xin giải đáp thắc mắc cho bạn như sau:
Hiệu lực ở đây được hiểu là những giá trị bắt buộc thi hành và tuân theo. Từ thời điểm mở thừa kế di chúc mới có hiệu lực. Hiệu lực của pháp luật chỉ dành cho những di chúc hợp pháp. Di chúc được coi là hợp pháp khi những người có đúng điều kiện lập, nội dung không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định của pháp luật.
Trong các trường hợp sau đây, di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần:
1. Không hợp pháp. Nếu chỉ có một phần không hợp pháp và không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác thì phần không hợp pháp đó sẽ không có hiệu lực
2. Người thừa kế chết hoặc chết cùng thời điểm với với lập thì cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Nếu có nhiều người thừa kế mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần có liên quan đến người chết trước hoặc cùng thời điểm, cơ quan, tổ chức không còn đó là không có hiệu lực pháp luật
3. Vào thời điểm mở thừa kế, di sản để lại cho người thừa kế không còn hoặc chỉ còn một phần thì phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực
4. Di chúc bị thay thế bằng một di chúc hợp pháp khác. Nếu một người để lại nhiều bản với một tài sản thì chỉ bản sau cùng mới có hiệu lực
Người thừa kế khước từ quyền hưởng di sản
Người thừa kế bị tước quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc có hiệu lực trong điều kiện:
“1.Di chúc hợp pháp có đầy đủ các điều kiện sau:
Người lập còn minh mẫn và sáng suốt trong khi lập; không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép
Nội dung không vị phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định của pháp luật.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì nó phải được lập thành văn bản và phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập.
3. Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì phải được người làm chúng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc được coi là hợp pháp nếu văn bản không có công chứng hoặc chứng thực khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sua khi người lập thể hiện ý chí cuối cùng. Di chúc phải được người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Trên đây là những thông tin về quy định và hiệu lực của di chúc. Nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc hay băn khoăn về quy định và hiệu lực, bạn có thể liên hệ trực tiếp đến Tổng Đài Pháp Luật để được hỗ trợ.
>>Xem thêm: Cách lập bản di chúc hợp pháp – Di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì?
Phân chia tài sản thừa kế theo di chúc
Chị L.H (Tuyên Quang) có câu hỏi:
Xin chào Tổng đài. Tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Tuyên Quang. Bố mẹ tôi có mong muốn lập một bản di chúc để phân chia tài sản cho con cháu. Tuy nhiên bố mẹ tôi chưa nắm rõ được các quy định của pháp luật về vấn đề phân chia tài sản thừa kế. Tổng đài có thể làm rõ giúp tôi vấn đề này được không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
>> Tư vấn phân chia tài sản thừa kế trực tuyến, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho tổng đài tư vấn của chúng tôi. Sau đây, chúng tôi xin giải đáp những thắc mắc của bố mẹ bạn về vấn đề này.
Việc phân chia di sản theo di chúc là chia di sản thành các phần và giao cho những người thừa kế theo ý chí của người để lại di sản thể hiện trong di chúc.
Việc phân chia phải tuân theo các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
1. Chia đều di sản cho những người thừa kế được chỉ định
Việc phân chia này được thực hiện theo ý chí của người lập. Nếu không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người đã được chỉ định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trước khi chia phải thực hiện định giá toàn bộ di sản thừa kế để xác định một phần di sản thừa kế là bao nhiêu. Như vậy, mỗi người thừa kế đều được nhận một phần có giá trị bằng nhau.
2. Chia di sản theo tỷ lệ
Việc phân chia này được thực hiện trong trường hợp người lập đã chỉ định rõ ràng tỷ lệ nhận phần di sản của mỗi người là bao nhiêu. Sau khi định giá di sản để xác định tổng giá trị của khối di sản thừa kế hiện còn vào thời điểm phân chia thì di sản được phân chia sẽ được chia cho người thừa kế dựa vào tỷ lệ họ nhận được.
3. Chia di sản theo hiện vật
Cách phân chia này được thực hiện khi người để lại di sản đã xác định rõ người thừa kế được hưởng di sản hiện vật một cách cụ thể theo di chúc.
Di sản được chia cho từng người thừa kế. Họ sẽ được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó và phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia. Người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường trong trường hợp hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác.
>>Xem thêm: Tư vấn phân chia di sản thừa kế
Quy định về việc huỷ bỏ và sửa đổi di chúc
Câu hỏi của anh N.K (Ninh Bình):
Xin chào Tổng đài pháp luật. Bố tôi đã lập một bản di chúc để con cháu được hưởng tài sản sau khi bố mất. Tuy nhiên, bố tôi muốn hủy hoặc có thể sửa đổi chúng. Bố tôi muốn thay đổi phần phân chia cho các con. Vậy có những quy định về việc hủy bỏ và sửa đổi không? Mong sớm nhận được giải đáp về vấn đề này từ Tổng đài. Tôi xin chân thành cảm ơn.
>> Tư vấn thủ tục sửa đổi di chúc nhanh chóng, liên hệ 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Tổng đài của chúng tôi. Tổng đài xin tiếp nhận câu hỏi và đưa ra phản hồi cho bạn như sau:
Việc hủy bỏ là việc làm tiêu hủy hiệu lực pháp lý trước nhưng không bao gồm cả việc đưa ra một bản mới.
Di chúc sẽ bị hủy bỏ trong các trường hợp:
1. Sau ba tháng kể từ thời điểm miệng mà người lập còn sống minh mẫn, sáng suốt thì sẽ bị hủy bỏ
2. Người lập có quyền hủy bỏ đã được lập bằng văn bản vào bất cứ lúc nào
3. Nếu người lập thay thế bằng bản mới thì bản trước bị hủy bỏ
4. Ngoài chủ thể lập, không ai có quyền hủy bỏ.
Nếu sau khi người lập chết, các bên có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi diễn ra tranh chấp yêu cầu hủy bỏ không đồng nghĩa với việc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu đối với di chúc đó.
Như đã phân tích, việc tuyên bố di chúc vô hiệu hóa khác với việc hủy bỏ. Hai nguyên nhân dẫn đến việc di chúc vô hiệu:
1. Việc lập diễn ra trái pháp luật
2. Việc áp dụng không còn phù hợp với thực tế.
Đây là những quy định của pháp luật về vấn đề mà bạn còn thắc mắc. Dựa vào những quy định này, hy vọng bạn sẽ có hướng giải quyết phù hợp cho mình.
Trên đây là tổng hợp khái niệm và những quy định của pháp luật về việc lập di chúc. Bạn có thể liên hệ cho Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng và cụ thể. Chúng tôi luôn luôn lắng nghe những thắc mắc và sẵn sàng giải đáp mọi vấn đề gặp phải của bạn đọc.