Di chúc có người làm chứng hay không? Quyền thừa kế di sản?

Di chúc có người làm chứng hay không? Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng? Trong trường hợp không có người làm chứng mà vẫn muốn viết di chúc thì làm thế nào? Lập di chúc có cần công chứng không?… Trên đây là những câu hỏi mà khách hàng thường gửi về cho Tổng Đài Pháp Luật. Bởi không phải bất cứ ai cũng có những hiểu biết rõ ràng và chính xác về các vấn đề xung quanh “di chúc”. Vì thế, trong bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin hữu ích nhất liên quan đến việc lập di chúc có người làm chứng hay không.

Lập di chúc có cần người làm chứng hay không?

Lập di chúc có cần người làm chứng hay không?

Lập di chúc có người làm chứng cần thiết hay không?

Lập di chúc có người làm chứng cần thiết hay không? Điều này có bắt buộc hay không? Người nào sau đây có thể làm chứng cho việc lập di chúc theo quy định của pháp luật. Câu trả lời sẽ được chúng tôi trả lời chi tiết thông qua tư vấn thực tế chúng tôi nhận được từ phía khách hàng sau đây.

Câu hỏi của bà Mùi (Hà Nam): “Chào luật sư, tôi năm nay đã 65 tuổi, tôi có 3 người con: 2 trai và 1 gái. Tôi dự định viết bản di chúc chia đều tài sản hiện có cho các con nhưng tôi không biết khi tôi lập di chúc có cần người làm chứng di chúc hay không? Nếu có thì điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc là gì? Tôi có thể nhờ con tôi có thể làm chứng cho mình không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi!”

>> Luật sư tư vấn lập di chúc có người làm chứng. Gọi ngay 19006174

Luật sư tư vấn:

Chào bà Mùi, chúng tôi tôi xin phép tư vấn cho bà về vấn đề di chúc có cần người làm chứng hay không và điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

Lập di chúc có người làm chứng cần bao nhiêu người tham gia

Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về số lượng người làm chứng như sau:

Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.”

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi lập di chúc có người làm chứng không thì theo quy định tại điều 634 phía trên khi bà lập di chúc viết tay thì cần ít nhất có 2 người làm chứng. Sau khi bà ký tên và điểm chỉ trên bản di chúc trước những người làm chứng thì họ sẽ phải xác nhận rồi ký tên, điểm chỉ để đảm bảo lúc bà làm đơn vẫn trong tình trạng tỉnh táo và tự nguyện. Như thế, bản di chúc của bà mới có tính pháp lý. Nhưng cũng sẽ có một vài trường hợp mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng vẫn được chấp nhận, nếu bà muốn tìm hiểu kĩ thêm hãy liên hệ ngay Tổng đài pháp luật 19006174 để được hỗ trợ thêm.

> Tư vấn lập di chúc không có người làm chứng liên hệ 19006174

Điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc

Căn cứ theo điều 632 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”.

Căn cứ theo quy định về điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc trên, bà đã lập di chúc có người làm chứng là con bà tức là người thừa kế theo di chúc nên họ không thể nào làm chứng cho bản di chúc đó. Bà hãy tìm người khác nhờ làm chứng miễn là họ không thuộc diện điều 632 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc. Còn nếu bà không có người chứng thực mà muốn viết đơn theo đúng quy định pháp luật hãy gọi ngay đến hotline của Tổng Đài Pháp Luật: 1900.1862 để được hỗ trợ viết mẫu di chúc không có người làm chứng từ các luật sư Tổng đài pháp luật.

> Tư vấn cách viết di chúc không có người làm chứng liên hệ ngay 19006174

> Tham khảo thêm bài viết: Mẫu di chúc không cần công chứng, chứng thực đúng quy định pháp luật

Di chúc có người làm chứng nhưng chưa chứng thực có giá trị pháp lý không?

Lập di chúc có cần công chứng không?
Lập di chúc có cần công chứng không?
Câu hỏi của chị Thúy (Nam Định): “Xin chào luật sư! Tôi xin được hỏi luật sư về vấn đề chứng thực di chúc như sau: Bà tôi có 5 người con, bố tôi là con út. Từ trước tới nay, bà đều sống một mình tại căn nhà với diện tích 400m2. Năm 2021 do tình trạng sức khỏe giảm sút bà đã chuyển sang ở với gia đình chúng tôi để tiện cho việc chăm sóc. Đến tháng 10 năm 2021, bà mất. Trước khi mất, trong tình trạng tỉnh táo, minh mẫn bà tôi có làm một tờ giấy thừa kế viết tay để lại căn nhà trước kia bà ở cho bố tôi nhưng chỉ có người làm chứng và chữ ký của bà tôi chứ không có dấu công chứng của chính quyền. Vậy xin hỏi bản di chúc đã viết tay của bà tôi không có công chứng, chứng thực thì có giá trị về mặt pháp lý không? Và khi lập di chúc có cần công chứng không? Mong luật sư tư vấn.”

>> Hướng dẫn thủ tục công chứng di chúc, gọi ngay 19006174

Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Tổng đài pháp luật, trường hợp của chị chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Trong trường hợp của chị, bản di chúc có người làm chứng của bà chị dù không có công chứng, chứng thực nhưng bản di chúc đó lại đáp ứng đầy đủ khoản 1 của điều luật trên, đó là: bà chị viết di chúc trong tình trạng tỉnh táo, minh mẫn, nội dung di chúc không vi phạm pháp luật. Vì vậy, bản di chúc của bà chị hoàn toàn có giá trị về mặt pháp lý. Còn về câu hỏi thứ 2 của chị là lập di chúc có cần công chứng không? Để trả lời cho câu hỏi này chúng tôi khuyên chị để đảm bảo an toàn tuyệt đối về tính pháp lý thì tốt nhất là bạn hãy nên công chứng bản di chúc đó.

>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự

Xử lý thế nào khi một phần di sản trong bản di chúc có người làm chứng hết thời hiệu khởi kiện?

Câu hỏi của anh Văn (Nghệ An): Thưa luật sư, xin hỏi: “Ông tôi có 2 người con trai, trong đó bố tôi là anh cả. Vào năm 1996, ông tôi bị bệnh và do gia đình chúng tôi chăm sóc. Từ khoảng thời gian đó, chú tôi chuyển vào Nam làm ăn, sinh sống và cắt đứt mọi liên lạc với gia đình chúng tôi. Năm 2010, ông tôi mất. Trước khi mất, ông sở hữu ngôi nhà 360m2 cùng một sổ tiết kiệm 300 triệu đồng. Trong thời gian ấy, chúng tôi không liên lạc được với chú nên chính quyền địa phương đã cho phép gia đình tôi quản lý hết phần di sản đó. Tháng 1 năm 2022, gia đình chú tôi từ Nam về và đòi chia lại di sản ông tôi để lại, chú tôi cho rằng chú là con trai ruột của ông cho nên chú ấy có quyền được hưởng di sản ông để lại. Vậy theo luật sư thì gia đình chú tôi có quyền khởi kiện yêu cầu hưởng di sản của ông tôi không?”

>> Cách xử lý khi một phần di sản hết thời hiệu khởi kiện, gọi ngay 19006174

Trả lời:

Chúng tôi xin tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

Theo bộ luật dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Do thời điểm mở thừa kế của gia đình bạn là năm 2010 mà thời gian chú bạn muốn khởi kiện là năm 2022 thì lúc này thời hiệu khởi kiện phần di sản động sản đã hết hạn, tức là cuốn sổ tiết kiệm 300 triệu đồng lúc này hoàn toàn thuộc về gia đình bạn và chú bạn không có quyền yêu cầu khởi kiện. Còn ngôi nhà 360m2 là bất động sản nên chú bạn có quyền khởi kiện yêu cầu chia lại phần di sản này.

Quyền định đoạt tài sản khi không có bản di chúc có người làm chứng?

Câu hỏi chị Tuyết (Hà Nội): Chào luật sư, tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: “Bố mẹ tôi có 1 cửa hàng quần áo và 1 tiệm trang sức. Năm 2010, bố tôi mất. Mẹ tôi sinh tôi năm 1994 hiện tại còn sống. giờ đây, anh hai tôi đã kết hôn và có 2 con, đang đảm nhiệm vai trò quản lý, sử dụng tài sản thuộc tiệm trang sức. Còn chị ba tôi đã ở vậy nuôi con và cũng đang quản lý, sử dụng tài sản thuộc cửa hàng quần áo. Luật sư cho tôi hỏi là mẹ tôi có quyền bán tài sản thuộc cơ sở trên không? Để bán thì mẹ tôi cần chuẩn bị những thủ tục giấy tờ gì cho đúng quy định của pháp luật và tránh bất hòa trong gia đình? Mong luật sư hồi âm.”

>> Tư vấn quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản khi còn sống, gọi ngay 19006174

Trả lời: Chúng tôi xin tư vấn cho chị như sau:

Vì bố mẹ chị là chủ sở hữu hai tiệm trên này, có nghĩa đây là tài sản chung của hai người. Cho nên khi bố chị đã mất, mẹ chị chỉ có quyền định đoạt đối với phần nửa giá trị tài sản chung của hai người.

– Tài sản là động sản có thể thực hiện việc phân chia hay dễ định giá thì mẹ chị có quyền định đoạt đối với phần nửa giá trị.

– Tài sản là quyền tài sản, bất động sản hoặc động sản nhưng phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật mẹ chị muốn tiến hành chuyển nhượng thì bà ấy phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Các thủ tục bao gồm như sau:

– Liên hệ trao đổi với Phòng Công chứng để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

– Tiến hành làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã (phường,thị trấn)

–  Tiến hành làm Biên bản họp gia đình có chữ ký của những người thừa kế (ở đây là mẹ chị và anh chị của chị) đồng ý để mẹ chị làm chủ tài sản của các cơ sở này.

Nộp các giấy tờ : giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản, GCNQSDĐ, bản sao giấy Chứng tử, Biên bản họp Gia đình, bản sao HKTT và CMND của mẹ chị UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi đã làm xong thủ tục trên mẹ chị hoàn toàn có quyền định đoạt đối với tài sản thuộc hai tiệm này.

Cách xử lý khi người hưởng di sản chết khi chia tài sản?

Câu hỏi của anh Vinh (Thanh Hóa): “Thưa luật sư, bà tôi có 3 người con, bố tôi là con cả. Tháng 10 năm 2021, bà tôi qua đời lập di chúc có người làm chứng để lại một mảnh vườn 2ha chia đều cho các con. Nhưng tháng 1 năm 2022, đang trong giai đoạn đo và chờ phân chia đất thì bố tôi mất và không có giấy tờ gì để lại hay ủy quyền cho con trai thay bố tôi nhận số tài sản đó. Vậy luật sư cho tôi hỏi nếu bây giờ tôi là người con trai có thể đứng ra nhận số tài sản mà trước khi mất người bố chưa nhận được không?”

>> Hướng dẫn xử lý phần di sản khi người hưởng di sản chết, gọi ngay 1900.6563

Trả lời:

Do bố bạn chết sau ông bạn, tức là người để lại di sản thì phần di sản thừa kế của bố bạn được hưởng theo di chúc có người làm chứng sẽ lại là di sản của bố bạn. Do bố bạn chết không để lại di chúc cho ai thừa hưởng, vì vậy phần di sản đó sẽ được chia theo đúng quy định pháp luật. Theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Dựa vào điều luật trên, bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng phần di sản của bố bạn từ di chúc có người làm chứng của bà bạn để lại khi chia theo quy định của pháp luật. Trường hợp tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đồng ý để bạn nhận số tài sản này thì bạn mới có quyền đứng ra nhận số tài sản đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề di chúc có người làm chứng, lập di chúc có cần công chứng không, lập di chúc có cần người làm chứng không…vv. Với đội ngũ luật sư chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề liên quan đến di chúc nói riêng và các vấn đề pháp lý nói chung liên quan đến việc lập di chúc một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và đảm bảo quyền lợi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp, hỗ trợ bạn từ quá trình chuẩn bị hồ sơ cho đến khi giải quyết hoàn thiện.