Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào về người thừa kế? Quan hệ thừa kế chỉ phát sinh khi người có tài sản chết và có người thừa kế theo quy định pháp luật. Phân chia thừa kế có thể được thực hiện theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật (nếu người chết không để lại di chúc hoặc di chúc vô hiệu). Nhìn chung, trên thực tế hiện nay, việc lập di chúc vẫn còn chưa phổ biến, do đó, khi người có tài sản chết, việc xác định người thừa kế đa số được thực hiện theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Vậy, Người thừa kế là gì? Tại Điều luật này quy định như thế nào về người thừa kế theo quy định pháp luật?…. Và nhiều câu hỏi khác liên quan đến vấn đề Thừa kế và Người thừa kế.

Qua bài viết dưới đây, Tổng đài Pháp luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề “Điều 651 Bộ luật Dân sự – Người thừa kế theo pháp luật” qua việc phân tích các quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900 6174 để được hỗ trợ kịp thời.

>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về các vấn đề liên quan đến người thừa kế. Gọi ngay 1900.6174

[không nhấn]

Anh Hùng ở Hòa Bình đặt câu hỏi như sau:

Xin chào Luật sư! Bố tôi mất năm 2022, tài sản của ông bao gồm: 2 mảnh đất đứng tên ông, một tài khoản tiết kiệm với số tiền là 1.000.000.000 (một tỷ đồng). Bố tôi có 4 người con là tôi và 03 người em trai. Hiện nay, mẹ tôi đang ở với tôi. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, bây giờ nhà tôi muốn phân chia thừa kế đối với tài sản mà bố tôi để lại thì phân chia như thế nào? Tôi là anh cả, bố mẹ vẫn ở với tôi lúc còn sống liệu tôi có được chia phần hơn không? Tôi chân thành cảm ơn.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến người thừa kế. Gọi ngay 1900.6174

Trả lời: Chào anh, cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi tư vấn như sau

Người thừa kế là gì?

 

Người thừa kế là thuật ngữ khá quen thuộc trong xã hội hiện nay. Hiểu một cách nôm na, người thừa kế là người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau: Người thừa kế có thể là cá nhân hoặc tổ chức nhưng phải đáp ứng những điều kiện sau:

– Đối với người thừa kế là cá nhân: Phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế (sống được từ 24 giờ trở lên) nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

– Đối với người thừa kế là tổ chức: tổ chức phải đang tồn tại hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại trong phạm vi di sản đã nhận. Người thừa kế hoàn toàn có quyền từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.

dieu-651-bo-luat-dan-su-2015-quy-dinh-nhu-the-nao

Ngoài ra, đối với di sản để lại là quyền sử dụng đất thì người thừa kế còn phải đáp ứng một số điều kiện về người sử dụng đất được quy định tại Luật Đất đai 2013.

Ví dụ: Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất nông nghiệp với mục đích là trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản, người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phải là người có quyền thừa kế, có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích, chưa có đất hoặc đang sử dụng đất nhưng dưới hạn mức quy định của pháp luật về đất đai.

>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về các vấn đề liên quan đến người thừa kế. Gọi ngay 1900.6174

Điều 651 bộ luật dân sự 2015 quy định như thế nào về người thừa kế theo pháp luật

 

Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, pháp luật quy định các đối tượng là người thừa kế và được phân theo hàng thừa kế căn cứ vào mức độ thân thích giữa họ và người chết.

Người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự hàng thừa kế như sau:

(1) Hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

(2) Hàng thừa kế thứ hai, bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

(3) Hàng thừa kế thứ ba, bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo quy định này, pháp luật sắp xếp người thừa kế thành 03 hàng thừa kế. Những người thừa kế cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau, không có sự phân biệt nam, nữ, huyết thống, …. Đồng thời, những người thừa kế ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn bất kì người thừa kế nào ở hàng thừa kế trước liền kề do họ đã chết, không có quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như thế nào?

Điều 651 bộ luật dân sự 2015 quy định như thế nào về người thừa kế thế vị

 

Trên thực tế, không ít các trường hợp mà người thừa kế theo quy định pháp luật chết trước thời điểm người để lại di sản chết. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho những người thừa kế cũng như các tranh chấp về di sản thừa kế, tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị. Tuy nhiên, thừa kế thế vị chỉ áp dụng trong trường hợp thừa kế “xuôi” tức là từ bố, mẹ đến cháu, chắt mà không phải “ngược” từ bố mẹ về ông bà. Cụ thể như sau: thừa kế thế vị chính là việc phần di sản mà người con chết trước hoặc cùng lúc với bố hoặc mẹ sẽ được hưởng nếu còn sống được chuyển giao lại cho các con hoặc cháu nội, ngoại (nếu như không có con còn sống) của người con đã chết đó.

dieu-651-bo-luat-dan-su-2015-quy-dinh-nhu-the-nao

Ví dụ: Ông A có 3 người con là B,C,D. B lập gia đình và có 1 người con là M. Ông A và B chết cùng thời điểm. Vì vậy, khi chia thừa kế đối với phần di sản mà ông A để lại thì M được coi là người thừa kế thế vị của B nên M sẽ được hưởng phần di sản mà đáng ra B được hưởng nếu còn sống.

>>> Xem thêm: Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 quy định điều gì về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”

Điều kiện hưởng thừa kế thế vị theo điều 651 Bộ luật hình sự như thế nào

 

Thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 chỉ được áp dụng khi thỏa mãn những điều kiện sau đây:

– Thừa kế thế vị chỉ được đặt ra khi con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu/chắt (nếu cháu chết) được hưởng phần di sản mà cha/mẹ đáng ra được hưởng nếu còn sống.

– Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật, không phát sinh trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Nếu xảy ra trường hợp người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì coi như người thừa kế đó không tồn tại và phần di chúc đó vô hiệu nên phải thực hiện chia di sản theo pháp luật.

– Thừa kế thế vị chỉ được phát sinh ở hàng thừa kế thứ nhất. Người được “thế vị” có là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết để lại di sản và người “thế vị” ở vị trí đời sau (cháu/chắt) cũng phải thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người được “thế vị”.

– Người thừa kế thế vị phải đáp ứng các điều kiện của người thừa kế theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 (đã được phân tích tại phần trên).

– Khi còn sống, được “thế vị” phải là người thừa kế và có quyền được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật. Tức là cha/mẹ của người thừa kế thế vị phải có quyền hưởng di sản thừa kế nếu họ còn sống

– Phần di sản mà người thừa kế thế vị được hưởng: Thừa kế thế vị ngang hàng thừa kế theo hàng thừa kế mà chỉ được thế vị vào một suất thừa kế. Do đó, tất cả những người thừa kế thế vị cùng được hưởng chung phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.

dieu-651-bo-luat-dan-su-2015-quy-dinh-nhu-the-nao

Ví dụ: Ông A có vợ là bà B và hai người con là C, D. C lấy vợ và có con là X, Y. Ông A và người con C chết cùng thời điểm. Di sản thừa kế của ông A là 300 triệu.

Trong trường hợp này X, Y được xác định là người thừa kế thế vị của B. Di sản thừa kế của ông A được chia thành 03 phần, mỗi phần là 100 triệu. Bà B và D mỗi người được hưởng 01 phần; X và Y được hưởng chung 1 phần.
Nhìn chung, thừa kế là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của nhiều người hiện nay. Khác với quan niệm của đa số người dân, pháp luật quy định người thừa kế thành 03 hàng thừa kế và những người cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng di sản như sau mà không có sự phân biệt con trưởng hay con thứ; con trai hay con gái; …

>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến người thừa kế. Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề “Điều 651 Bộ luật Dân sự – Người thừa kế theo pháp luật”. Bạn tham khảo nội dung bài viết để giải đáp thắc mắc của mình. Trong quá trình tìm hiểu bài viết trên hoặc các vấn đề pháp lý liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900 6174 để được Luật sư và Chuyên viên tư vấn hỗ trợ kịp thời.

 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp