Sổ xanh là gì? Có nên mua đất sổ xanh hay không? Giải đáp chi tiết nhất

Sổ xanh là gì? Sự khác nhau giữa cuồn sổ này với sổ đỏ, sổ hồng là gì? Qua bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những thông tin giúp bạn hiểu về những vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, để được Luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí, vui lòng liên hệ chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các vấn đề liên quan đến sổ xanh một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>>> Liên hệ để nhận tư vấn từ chuyên gia giàu kinh nghiệm về Sổ xanh. Gọi ngay 1900.6174

Sổ xanh là gì? Sổ màu xanh có thời hạn là bao lâu?

 

Sổ xanh là gì?

 

Sổ xanh (hay còn gọi là Giấy Chứng Nhận Quyền Sở Hữu Đất lâm nghiệp) là tên gọi chung của loại giấy chứng nhận về đất đai và bất động sản nói chung. Đây là cuốn sổ màu xanh có thời hạn do Lâm trường phát hành dành cho những người dân quản lý, sử dụng và trồng rừng và nếu địa phương chưa có chủ trương giao lại đất cho dân thì Lâm trường sẽ thu hồi lại đất (hay còn gọi là hình thức cho thuê đất).

so-xanh

Như vậy, đây chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng (đất lâm nghiệp). Khi hết thời hạn sử dụng đất, Lâm trường sẽ thu hồi lại nếu nơi đó chưa có chủ trương giao lại đất cho người dân.

Luật đất đai 2013 quy định là sổ màu xanh thuộc nhóm đất nông nghiệp. Chính vì vậy mà sổ còn được gọi với một cái tên khác là sổ xanh đất nông nghiệp. Bao gồm 3 loại: đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ.

>>> Xem thêm: Đất sổ xanh có được xây nhà không? Và có thể chuyển từ đất sổ xanh sang sổ đỏ được không?

 

Thời hạn sử dụng sổ xanh

 

Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng của sổ xanh như sau:

– Thời hạn sử dụng đối với đất để xây dựng công trình của tổ chức công lập tự chủ tài chính, công trình công cộng có mục đích kinh doanh không được quá 70 năm.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất của Quỹ đối với đất nông nghiệp sử dụng vào các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn không được quá 05 năm.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất làm trụ sở của tổ chức nước ngoài vì mục đích ngoại giao không được quá 99 năm.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội tương đối khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời hạn không quá được 70 năm.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, công ty nước ngoài và thực hiện dự án tại Việt Nam nhưng không được quá 50 năm.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức để sử dụng vào mục đích thương mại, kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp không được quá 50 năm.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức sử dụng đất, lâm, ngư, làm muối không được quá 50 năm.

– Thời gian cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân, hộ gia đình tư nhân không được quá 50 năm.

– Thời hạn giao đất để được công nhận quyền sử dụng đất sổ xanh cho hộ gia đình, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức thực hiện dự án đầu tư không được quá 50 năm.

Theo đó, thời hạn của sổ màu xanh tùy thuộc vào từng tài sản và mục đích sử dụng. Loại đất này vẫn được giao và phê duyệt theo nhiều hình thức sử dụng được xác định rõ ràng về mặt pháp lý. Người dân có thể sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Sau khi hết thời hạn theo quy định, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được gia hạn thời hạn sử dụng đất.

>>> Chuyên viên tư vấn về Sổ xanh. Liên hệ ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Có nên mua đất sổ xanh không?

 

Chị Duyên (Gia Lai) có câu hỏi: “Thưa Luật sư, tôi đang gặp vấn đề cần được hỗ trợ giải đáp:

Tôi có dự định muốn trồng cây trầm hương để lấy gỗ. Vậy tôi nên mua đất gì cho rẻ? Mọi người khuyên tôi nên mua đất sổ xanh.

Mong Luật sư giúp tôi giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

Luật sư xin trả lời như sau:

Chào chị Duyên, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ của Tổng đài pháp luật. Căn cứ theo những thông tin được chị trình bày ở trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể cho thắc mắc như sau:

Đất sổ màu xanh thông thường có giá rẻ hơn so với các loại đất khác như đất thổ cư, đất trồng cây hàng năm, đất chăn nuôi bởi vì đặc thù về vị trí và mục đích sử dụng. Đất sổ xanh thường được bán với quy mô lớn và phù hợp với mục đích nông nghiệp hoặc xây dựng các dự án lớn. Chính vì vậy, khi người có nhu cầu muốn đầu tư phát triển lâm nghiệp thì nên mua đất sổ xanh. Tuy nhiên trước khi quyết định mua đất, thì cần phải lưu ý một số điều sau:

Vấn đề về pháp lý của loại tài sản nhằm tránh những rủi ro, tranh chấp phức tạp về sau (yêu cầu người bán phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ pháp lý liên quan).

tu-van-mien-phi-chuyen-muc-dich-su-dung-dat-can-luu-y-gi

>>> Xem thêm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai xử lý như thế nào?

Đảm bảo các tài liệu chứng minh rằng việc sử dụng và tiết lộ tuân thủ các yêu cầu pháp lý. Diện tích chuyển nhượng không được quá 300 ha. Ngoài ra, phải kiểm tra mọi thông tin trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền.
Lưu ý về thời gian sử dụng đất được tính từ khi được giao đất, cho thuê đất chứ không phải thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cá nhân, ​​hộ gia đình.

Khi mua đất sổ xanh làm nhà ở, thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng sang đất ở cần cân nhắc để có thể xây dựng nhà ở một cách hợp pháp.

Có lộ trình đầu tư và sử dụng rõ ràng, phù hợp để thu được lợi nhuận như mong đợi bởi vì đất sổ màu xanh có thời hạn sử dụng cụ thể.

Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng diện tích rừng phòng hộ, diện tích rừng đặc dụng thì phải sinh sống trên địa bàn có diện tích rừng nhận chuyển nhượng.

Khi mua đất sổ màu xanh nên kiểm tra hiện trạng, định giá tài sản, giá thị trường để mua được đất với giá rẻ nhất.

>>> Nhận tư vấn về Sổ xanh. Liên hệ ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Đất sổ xanh có được xây nhà không?

 

Chị Nhi (Quảng Nam) có câu hỏi: “Thưa Luật sư, tôi đang gặp vấn đề cần được hỗ trợ giải đáp:

Tôi vừa cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sở Hữu Đất lâm nghiệp với mảnh đất có diện tích 1679m2. Nay tôi muốn xây nhà lên đất sổ xanh có được không? Tôi chỉ xây 1 căn hộ cấp 4 nhỏ để cuối tuần lên nghỉ ngơi và tiện theo dõi.

Mong Luật sư giúp tôi giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

Luật sư xin trả lời như sau:

Chào chị Nhi, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ của Tổng đài pháp luật. Căn cứ theo những thông tin được chị trình bày ở trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể cho thắc mắc như sau:

Để xây dựng nhà ở trên đất thì cá nhân, hộ gia đình phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

– Đúng quy hoạch, đúng kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

– Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm xâm hại đến lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất xung quanh.

– Người sử dụng đất phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

so-xanh

Như vậy, đất phải được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch cũng như mục đích sử dụng đất, tức là nhà ở phải được xây dựng trên đất thổ cư. Tuy nhiên, đất sổ màu xanh thuộc nhóm đất lâm nghiệp, nên không được phép xây dựng nhà ở trừ trường hợp đã thực hiện chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.

Theo đó, trong trường hợp của chị Nhi không được xây đất nhà ở trên đất đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp. Bởi vì chị muốn xin 1 phần của mảnh đất thì chị có thể thực hiện tách thửa đất, sau đó tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất ở rồi mới được phép xây nhà.

>>> Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất về Sổ xanh.

 

Sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không?

 

Anh Bách (Quảng Bình) có câu hỏi: “Thưa Luật sư, tôi đang gặp vấn đề cần được hỗ trợ giải đáp:

Tôi có mảnh đất sổ màu xanh có diện tích 789m2. Nay tôi muốn chuyển sang sổ đỏ có được không? Khi chuyển phải đảm bảo những điều kiện nào?

Mong Luật sư giúp tôi giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

Luật sư trả lời như sau:

Chào anh Bách, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ của Tổng đài pháp luật. Căn cứ theo thông tin anh trình bày ở trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể cho thắc mắc như sau:

Để thực hiện được việc chuyển đổi tên, người sử dụng đất phải đảm bảo được các điều kiện liên quan đến giấy tờ, thời gian sử dụng,… căn cứ theo các điều kiện được cấp sổ đỏ được quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013:

Hộ gia đình, cá nhân khi đang sử dụng đất ổn định mà có các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước CHXHCN Việt Nam

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về việc thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất

– Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ

Các loại “giấy tờ khác” trong điều luật này được quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

– Sổ mục kê đất, sổ kiến điền được lập trước ngày 18/12/1980.

– Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định rằng người đang sử dụng đất là hợp pháp

Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp được lập bởi UBND cấp xã/ Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã/ Cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh.

Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất trong trường hợp không có giấy tờ theo quy định.

– Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được phê duyệt bởi UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

– Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được chứng nhận hoặc cho phép bởi UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng.

– Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/07/1980 hoặc được phê duyệt, chấp thuận bởi UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

– Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trừ trường hợp bị giới hạn quyền chuyển nhượng từ Lâm trường, nếu người sử dụng đất chứng minh mình thuộc những trường hợp trên thì vẫn có thể chuyển đổi từ đất sổ màu xanh sang đất sổ màu đỏ.
Theo đó, khi anh Bách đáp ứng đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ thì cần tiến hành thủ tục chuyển đổi theo đúng quy định của pháp luật, bao gồm cả nghĩa vụ tài chính.

>>> Hỗ trợ tư vấn miễn phí, chính xác nhất về Sổ xanh qua hotline 1900.6174

Đất sổ xanh có chuyển nhượng được không?

 

Anh Kha (Thái Bình) có câu hỏi: “Thưa Luật sư, tôi đang gặp vấn đề cần được hỗ trợ giải đáp:

Tôi đang sở hữu mảnh đất có Giấy Chứng Nhận Quyền Sở Hữu Đất lâm nghiệp với diện tích 654m2. Nay tôi muốn chuyển nhượng cho con trai tôi có được không?

Mong Luật sư giúp tôi giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

Luật sư trả lời như sau:

Chào anh Kha, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ của Tổng đài pháp luật. Căn cứ theo thông tin anh trình bày ở trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể cho thắc mắc như sau:

Dựa theo khái niệm thì đất sổ xanh về nguyên tắc không được thực hiện quyền chuyển nhượng. Lâm trường cấp cho người dân loại đất này dưới hình thức thuê đất có thời hạn để quản lý, sử dụng và trồng rừng. Thế nhưng, thực tế vẫn có những trường hợp ngoại lệ. Căn cứ theo Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng đất đã có sổ xanh với các điều kiện sau:

– Hộ gia đình, cá nhân luân phiên sinh sống trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu cải tạo sinh thái trong rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện di chuyển ra khỏi phân khu thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng rừng, chuyển nhượng quyền ở, diện tích rừng kết hợp sản xuất đất, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho các hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại phân khu này.

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực bảo vệ rừng thì chỉ được tặng cho, chuyển quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sống trong khu vực bảo vệ rừng này.

– Hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số sử dụng đất được Nhà nước giao theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước được tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ khi có quyết định giao đất theo hướng dẫn hỗ trợ của Nhà nước.

Chính vì vậy, nếu thuộc một trong ba trường hợp này thì anh Kha sẽ được cấp giấy phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

>>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn miễn phí về Sổ xanh

 

Sổ xanh có thế chấp ngân hàng được không?

 

Sổ xanh là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp vì vậy vẫn có giá trị pháp lý. Chính vì vậy người sử dụng đất vẫn có thể dùng cuốn sổ này để thế chấp vay vốn ngân hàng như sổ đỏ, sổ hồng.

Tuy nhiên, để sổ có thể thế chấp ngân hàng thì cần phải có những điều kiện và trường hợp đặc biệt như:

– Diện tích rừng sản xuất trong sổ màu xanh thế chấp không được quá 300 ha.

– Đất được ghi trong sổ không được là đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng bởi vì không bảo đảm được điều kiện cho bên nhận thế chấp.

>>> Gọi ngay 1900.6174 để nhận tư vấn trực tiếp về Sổ xanh

 

So sánh giữa sổ xanh, sổ đỏ, sổ hồng?

 

Chúng ta cần phải hiểu khái niệm của từng sổ, cụ thể:

“Sổ xanh” là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Lâm trường phát hành dành cho những người dân quản lý, sử dụng và trồng rừng và nếu địa phương chưa có chủ trương giao lại đất cho dân thì Lâm trường sẽ thu hồi lại đất (hay còn gọi là hình thức cho thuê đất). Trong một số trường hợp, nếu Lâm trường chỉ cho thuê đất nhưng người sử dụng không được phép chuyển nhượng đất thì sẽ không thể chuyển sang “Sổ đỏ” được.

“Sổ đỏ” là mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có bìa màu đỏ, với nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất: trong đó có thể là đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng, vườn, ao, … vì vậy mẫu này có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Luật đất đai năm 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.

“Sổ hồng” là mẫu do Bộ Xây dựng ban hành, có bìa màu hồng với nội dung là ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nên mẫu có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Luật nhà ở quy định Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở hữu.

so-xanh-so-do-so-hong

Thông thường, chúng ta nhận biết các loại sổ bằng mắt thường sẽ xuất phát từ màu sắc, tương ứng với tên gọi thì màu sắc của các loại sổ cũng tương ứng.

Ngày nay, sổ màu xanh rất ít được sử dụng, một vài địa phương hầu như đã không còn sử dụng. Trong đó, sổ đỏ và sổ hồng rất gần gũi đối với người dân. Tất cả các loại sổ này là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc quyền sở hữu nhà ở được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những hoạt động có liên quan: xây dựng, cải tạo,  mua bán, chuyển nhượng, cầm cố,… đều phải tuân theo quy định của pháp luật.

Tùy thuộc vào đơn vị thẩm quyền cấp, những vấn đề có liên quan đến việc chỉnh sửa, chuyển nhượng, cấp đổi, mua bán đều phải được đơn vị đó trực tiếp xử lý. Nếu sự việc vượt quá khả năng và thẩm quyền thì sẽ được gửi lên cấp cao hơn giải quyết.

>>> Xem thêm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai xử lý như thế nào?

Câu hỏi liên quan khác

Đất sổ xanh chuyển đổi sang đất ở được không?

Theo Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

– Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng
Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm, đất làm muối

– Chuyển từ đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ sang đất sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp

– Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

– Chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất

– Chuyển từ đất phi nông nghiệp không là đất ở sang đất ở

– Chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng với mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển từ đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Theo đó, đất sổ xanh là đất phi nông nghiệp, nên đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Sau khi thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, chế độ sử dụng đất, đồng thời thực hiện quyền và các nghĩa vụ liên quan áp dụng theo loại đất mới sau khi đã chuyển.

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể sẽ đi kèm với việc chuyển từ đất sổ xanh sang đất sổ đỏ. Việc chuyển đổi về các loại sổ hiện hành cho thấy giá trị pháp lý đầy đủ của phần đất dùng để xây nhà, đồng thời đảm bảo quyền lợi về sau khi có quy hoạch hay Nhà nước thu hồi. Khi đó, đất sổ màu xanh chỉ được chuyển đổi sang sổ đỏ khi đáp ứng đủ điều kiện cấp sổ đỏ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013. Như vậy, đất sổ xanh có thể chuyển sang đất ở.

>>> Hướng dẫn nhanh chóng, chính xác nhất về Sổ xanh. Gọi ngay 1900.6174

Thủ tục chuyển đất sổ xanh sang sổ đỏ

Thủ tục chuyển đất sổ xanh sang sổ đỏ là thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu cho đất. Thủ tục này được tiến hành cụ thể như sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Gồm:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu;

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

– Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Bước 2. Nộp hồ sơ

Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Bước 4. Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính

Bước 5. Trả kết quả

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật về sổ xanh. Qua bài viết này, chúng tôi hy vọng sẽ phần nào cung cấp đến cho các bạn những thông tin hữu ích. Nếu có bất cứ thắc mắc nào cần được giải đáp, hãy nhấc máy và gọi ngay cho chúng tôi đến số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Tư vấn cụ thể, nhanh nhất về các thủ tục liên quan đến Sổ xanh, liên hệ 1900.6174

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp