Điều kiện hưởng án treo là hình thức áp dụng yếu tố giảm nhẹ để miễn hình phạt tù theo quy định. Vậy khi nào thì người phạm tội được hưởng án treo? Trường hợp nào không được hưởng án treo? Mời mọi người cùng đọc hết bài viết dưới đây của Tổng đài pháp luật để hiểu rõ hơn về vấn đề đời. Ngoài ra nếu bạn đang cần được luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý có thể gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được giải quyết khó khăn một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Quy định mới về điều kiện hưởng án treo
Câu hỏi của chị Hòa (Thái Nguyên):
Thưa luật sư. Chồng tôi có tham gia đánh bạc, sau đó bị công an bắt. Dù chồng tôi phạm tội lần đầu nhưng do số tiền bị công an thu giữ trên chiếu bạc là 12 triệu đồng, nên chồng tôi sẽ bị đi tù. Tôi muốn hỏi luật sư có cách nào để chồng tôi được hưởng án treo hay không? Mong luật sư tư vấn!
>>Tư vấn điều kiện hưởng án treo. Liên hệ luật sư 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Tổng đài pháp luật. Sau khi xem xét câu hỏi, luật sư xin được trả lời sư sau:
Các điều kiện, yếu tố để xin được hưởng án treo áp dụng điều 65 Bộ luật hình sự 2015 về án treo gồm có:
1.1 Điều kiện người phạm tội bị kết án tù không quá 3 năm
Người nào phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà bị phạt tù không quá 3 năm thì sẽ được xét các yếu tố giảm nhẹ để được hưởng án treo (nếu có).
1.2 Điều kiện người phạm tội có nhân thân tốt
Ngoại trừ lần phạm tội này thì người có nhân thân tốt là người luôn chấp hành đúng quy định pháp luật, chính sách của nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, có cống hiến trong công việc.
Đối với người phạm tội đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp sau đây thì được coi là không có án tích; Người đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã từng bị xử phạt hành chính mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời gian 6 tháng , đồng thời nếu xét thấy tính chất, mức độ của người phạm tội vừa thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc là đồng phạm có vai trò không đáng kể và có đủ các điều kiện khác cũng có thể cho hưởng án treo.
1.3 Điều kiện là phải có tình tiết xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên
Là phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết để tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 2 tình tiết trở lên, trong đó có 1 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự.
1.4 Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định
Là điều kiện mới để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi người phạm tội tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội đã làm việc từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ nội dung Điều luật nêu trên và thông tin bạn gửi tới, thì trường hợp chồng của bạn sẽ đủ điều kiện hưởng án treo nếu hình phạt về tội đánh bạc không qua 3 năm tù. Bên cạnh đó thì việc phạm tội đánh bạc lần đầu cũng là một tình tiết giảm nhẹ trong vụ án. Như vậy, thì chồng bạn sẽ có thể được giảm hình phạt để được hưởng án treo.
Nếu bạn đang còn vướng mắc hoặc muốn được luật sư tư vấn pháp lý thêm có thể gọi tới hotline 1900.6174 của tổng đài pháp luật để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Những trường hợp không được hưởng án treo
Câu hỏi của anh Hải (Hà Nam):
Thưa luật sư. Em trai tôi bị truy tố và bị Tòa đưa ra xét xử về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự. Sau khi Tòa xem xét hành vi phạm tội, đã nhận định mức phạt tù đối với em tôi là 4 năm và không thuộc trường hợp đủ điều kiện hưởng án treo, nên không được giảm án. Vậy luật sư cho tôi hỏi hành vi phạm tội nào thì không được hưởng án treo? Mong luật tư vấn!
>>Những trường hợp không được hưởng án treo. Luật sư tư vấn 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Tổng đài pháp luật. Sau khi xem xét câu hỏi, luật sư xin được trả lời sư sau:
Tại Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP trường hợp không cho hưởng án treo bao gồm:
“1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
3. Người được hưởng án treo nhưng lại phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác mà thực hiện trước khi được hưởng án treo.
4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần với nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi.
5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi.
6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.”
Trên đây, là những trường hợp mà người phạm tội không đủ điều kiện hưởng án treo theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp em trai bạn phạm tội cố ý gây thương tích nhưng không thuộc các điều nêu trên thì bạn có thể làm đơn xin giảm án để Tòa xem xét và đưa ra mức phạt hợp lý. Ngoài ra nếu bạn đang cần được hỗ trợ pháp lý có thể gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để luật sư giúp bạn giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả.
Hậu quả pháp lý khi vi phạm trong thời gian hưởng án treo
Nếu người phạm tội đã và đang được hưởng án treo nhưng lại vi phạm mới trong thời gian hưởng án thì người đó sẽ bị tổng hợp các hình phạt đã bị Tòa tuyên trước đó, cụ thể là sẽ bị xử phạt như sau:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 thì:
Trong thời gian thử thách, người hưởng án treo mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2 lần, thì Tòa có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành án phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện phạm tội mới thì Tòa buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước đó và tổng hợp với hình phạt của án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP cũng quy định về việc quyết định hình phạt đối với người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách hoặc phạm tội khác trước khi hưởng án treo:
– Trường hợp người hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa sẽ quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với án phạt tù của bản án trước đó theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Bộ luật Hình sự; nếu người phạm tội đã bị tạm giam, tạm giữ thì thời gian đó được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
– Trường hợp người đang hưởng án treo mà lại phát hiện trước khi được hưởng án treo người đó đã thực hiện một tội phạm khác thì Tòa quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và không tổng hợp án phạt với bản án cho hưởng án treo. Khi này, người phạm tội phải đồng thời chấp hành 2 bản án và việc thi hành án do các cơ quan được giao trách nhiệm thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Một số câu hỏi liên quan đến điều kiện hưởng án treo
Đang hưởng án treo có đi xuất khẩu lao động được không?
Câu hỏi của anh Quang (Hà Giang):
Thưa luật sư. Năm 2019 tôi bị truy tố về tội gây tổn hại sức khỏe cho người khác. Sau khi Tòa xem xét hành vi phạm tội đã nhận định mức phạt tù với tôi là 2 năm. Tuy nhiên do tôi đáp ứng đủ các điều kiện hưởng án treo nên Tòa đã ra quyết định cho tôi được hưởng án treo với thời gian thử thách là 3 năm. Tính đến nay tôi đã thực hiện nghĩa vụ thử thách được 2 năm 8 tháng, còn 4 tháng nữa là hết thời hạn thử thách. Nhưng tới đây vào tháng 10 tôi có đơn đi xuất khẩu lao động nước ngoài. Tôi muốn hỏi luật sư trường hợp của tôi đang còn thời hạn thử thách thì có được phép đi xuất khẩu lao động không? Mong luật sư tư vấn!
>>Đang hưởng án treo có đi xuất khẩu lao động được không? Luật sư tư vấn 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Tổng đài pháp luật. Sau khi xem xét câu hỏi, luật sư xin được trả lời sư sau:
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 87 Luật thi hành án hình sự năm 2019, người được hưởng án treo có các nghĩa vụ sau:
Điều 87. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
“1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định ở khoản 1 Điều 85 của Luật này.
2. Thực hiện nghiêm túc cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; luôn chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
3. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
4. Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.”
Dựa theo điều luật nêu trên, thì khi rời khỏi nơi cư trú từ 1 ngày trở đi thì bạn đến công an xã để thực hiện khai báo tạm vắng. Cứ 3 tháng một lần trong thời gian thử thách bạn còn phải nộp bản tự nhận xét về việc đã chấp hành pháp luật cho người trực tiếp thực hiện việc giám sát, giáo dục. Nếu bạn rời khỏi nơi cư trú từ 3 tháng đến 6 tháng thì cần phải có nhận xét của công an xã nơi bạn đến tạm trú hoặc lưu trú để trình đến ủy ban nhân dân xã được giao việc giám sát, giáo dục.
Bên cạnh đó điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định tại Điều 42 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài bao gồm:
– Người đi xuất khẩu lao động cần có đủ hành vi dân sự;
– Người đi xuất khẩu lao động với hình thức tự nguyện;
– Người đi xuất khẩu lao động phải có đạo đức, luôn có ý thức chấp hành pháp luật;
– Người đi xuất khẩu lao động yêu cầu có đủ sức khỏe theo pháp luật Việt Nam
– Người đi xuất khẩu lao động cần đáp ứng được yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, kỹ thuật, tay nghề và một số điều kiện khác của nước tiếp nhận lao động;
– Phải là người được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết liên quan;
– Đặc biệt không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của luật pháp Việt Nam
Ngoài ra hình thức ra nước ngoài lao động còn liên quan đến việc xuất cảnh. Với việc xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
Điều 21 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA
“1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, căn cứ vào nội dung của các quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bạn đang còn phải chấp hành bản án hình sự là 4 tháng, nên bạn sẽ không được đi xuất khẩu lao động.
Tư vấn về điều kiện hưởng án treo
Câu hỏi của anh Thắng (Thanh Hóa):
Thưa luật sư. Tôi có người thân đang bị khởi tố về tội cưỡng đoạt tài sản và sẽ bị ngồi tù. Theo tôi được biết thì nếu có đủ điều kiện thì vẫn có thể xin được hưởng án treo. Vậy luật sư cho tôi hỏi điều kiện để được hưởng án treo như thế nào? Để tôi có thể hỗ trợ người thân. Mong luật sư tư vấn! Tôi xin cảm ơn!
>>Luật sư tư vấn về điều kiện hưởng án treo miễn phí. Gọi ngay 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Tổng đài pháp luật. Sau khi xem xét câu hỏi, luật sư xin được trả lời sư sau:
Các điều kiện, yếu tố để xin được hưởng án treo áp dụng điều 65 Bộ luật hình sự về án treo gồm có:
“Điều kiện người phạm tội bị kết án tù không quá 3 năm
Người nào phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà bị phạt tù không quá 3 năm thì sẽ được xét các yếu tố giảm nhẹ để được hưởng án treo (nếu có).
Điều kiện người phạm tội có nhân thân tốt
Ngoại trừ lần phạm tội này thì người có nhân thân tốt là người luôn chấp hành đúng quy định pháp luật, chính sách của nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, có cống hiến trong công việc.
Đối với người phạm tội đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp sau đây thì được coi là không có án tích; Người đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã từng bị xử phạt hành chính mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời gian 6 tháng , đồng thời nếu xét thấy tính chất, mức độ của người phạm tội vừa thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc là đồng phạm có vai trò không đáng kể và có đủ các điều kiện khác cũng có thể cho hưởng án treo.
Điều kiện là phải có tình tiết xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên
Là phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết để tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 2 tình tiết trở lên, trong đó có 1 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định
Đây là điều kiện mới để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi người phạm tội tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội đã làm việc từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu xong các điều kiện hưởng án treo và các trường hợp không được hưởng án treo theo quy định mà luật sư của Tổng đài pháp luật cung cấp. Nếu bạn vẫn đang còn thắc mắc hay muốn được luật sư hỗ trợ pháp lý về vụ án hay muốn được tư vấn pháp luật, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả nhất.