Đứng tên sổ đỏ nhiều người có được không? Tư vấn chi tiết A – Z

Đứng tên sổ đỏ nhiều người được quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của từng thành viên khi chung quyền sử dụng đất  là gì? Ai là người giữ sổ khi sổ đỏ đứng tên nhiều người?  Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp chi tiết về các vấn đề trên trong bài viết dưới đây. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề này, vui lòng kết nối trực tiếp qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết!

dung-ten-so-do-nhieu-nguoi

Quy định pháp luật về đứng tên sổ đỏ nhiều người

 

Đứng tên trên sổ đỏ được quy định như thế nào?

 

>>>Tư vấn quy định liên quan đến Đứng tên sổ đỏ nhiều người, liên hệ ngay 1900.6174 

Các vấn đề của pháp luật về người đứng tên trên sổ đỏ được quy định thực hiện theo những nguyên tắc nhất định được quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 thì còn được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm 2015 ở những quy định chung.

Thứ nhất, về độ tuổi đứng tên sổ đỏ, pháp luật hiện hành hiện nay không quy định cụ thể về độ tuổi của cá nhân được đứng tên trong chứng thư pháp lý này. 

Thứ hai, trường hợp nhiều người có chung quyền sử dụng đất trong một mảnh đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ công nhận quyền sử dụng đất của tất cả những người đồng sở hữu bằng cách ghi rõ ràng, đầy đủ họ, tên của những người chung quyền sở hữu và trao cho mỗi người 01 sổ đỏ. 

Thứ ba, đối với trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì được xác định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015 là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Khi đó, theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng phải được ghi đầy đủ họ, tên của hai người. Trừ trường hợp có thoả thuận giữa vợ và chồng chỉ ghi tên một người.

Thứ tư, một cá nhân có thể đứng tên trên nhiều cuốn sổ đỏ: quyền sử dụng đất, quyền sở nhà ở và các tài sản gắn liền với đất thuộc tài sản riêng hợp pháp của mỗi bên theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Dân sự năm 2015 của cá nhân mang quốc tịch Việt Nam sẽ không bị hạn chế về số lượng và giá trị. 

Thứ năm, đứng tên hộ trên sổ đỏ có hợp pháp không: pháp luật có quy định các trường hợp nhờ người khác đứng tên hộ nhằm thực hiện nhiều mục đích khác nhau bao gồm: che dấu tài sản, các hoạt động chuyển dịch tài sản khác… thì không được Nhà nước ta công nhận theo quy định của pháp luật đất đai.

Ngoài ra, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đối tượng là cá nhân người nước ngoài (không có quốc tịch Việt Nam) không được sở hữu tài sản là đất đai (bất động sản) ở nước ta mà chỉ có quyền sở hữu nhà ở trong các trường hợp nhất định. Vì vậy, họ không là đối tượng được đứng tên trong sổ đỏ.

Như vậy, pháp luật đất đai hiện nay không quy định độ tuổi đứng tên trên sổ đỏ và không giới hạn cá nhân đứng tên trên nhiều sổ đỏ và đứng tên sổ đỏ nhiều người mà chỉ hạn chế các trường hợp chuyển dịch quyền sử dụng đất trái pháp luật. Nếu có bất cứ câu hỏi nào về các vấn đề pháp lý liên quan đến đứng tên sổ đỏ nhiều người, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Quyền và nghĩa vụ của từng thành viên khi chung quyền sử dụng đất

 

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 về quyền và nghĩa vụ của nhóm người có chung quyền sử dụng đất như sau:

– Đối với trường hợp từng thành viên trong nhóm đã được phân chia được theo phần với quyền sử dụng đất thì từng thành viên trong nhóm có thể thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình như sau:

+ Thứ nhất, yêu cầu thực hiện thủ tục tách thửa đối với phần quyền của mình trong tài sản chung theo phần theo quy định;

+ Thứ hai, yêu cầu cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+Thứ ba, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 của người sử dụng đất.

– Đối với trường hợp quyền sử dụng đất là hợp nhất và không phân chia được theo phần thì có thể thỏa thuận ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

Ngoài ra, 02 trường hợp khác liên quan đến nhóm người có chung quyền sử dụng đất mà Luật Đất đai 2013 có nhắc đến như sau:

– Trường hợp nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2013.

–- Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Nếu có bất cứ câu hỏi nào về các vấn đề pháp lý liên quan đến đứng tên sổ đỏ nhiều người, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174  để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Đứng tên sổ đỏ nhiều người được không?

 

 Anh Xuân Sơn (thành phố Hà Giang) có câu hỏi:

“Tôi có dự định mở cửa hàng kinh doanh tại Hà Nội và cùng góp vốn với 02 người bạn nữa cùng mua một mảnh đất rộng 64m2 để mở cửa hàng kinh doanh trong tháng tới. Vốn góp để chuyển nhượng quyền sử dụng đất do 3 người cùng chung và chia đều cho nhau.

Vậy cho tôi hỏi chúng tôi nhận chuyển nhượng chung quyền sử dụng đất vậy thì khi làm thủ tục cấp sổ đỏ thì có thể đứng tên 3 người không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Đứng tên sổ đỏ nhiều người được không? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Thưa anh Sơn ! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. Đối với vấn đề của anh, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Thứ nhất, theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì không giới hạn số người đứng tên Sổ đỏ

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận được quy định căn cứ tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013  về như sau:

Theo đó, đối với một thửa đất mà có nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì khi thực hiện thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận thì phải có nghĩa vụ ghi đầy đủ thông tin về họ tên của tất cả những người có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực hiện cấp 01 bản cho mỗi người trừ trường hợp có sự thoả thuận của các đồng sở hữu về việc cử đại diện thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Như vậy, trường hợp thửa đất có nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và chung tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ thông tin của những người có chung quyền hay có thể hiểu Giấy chứng nhận không giới hạn số lượng người đứng tên khi họ có chung quyền.

Ngoài ra, trường hợp các chủ sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất nếu có yêu cầu và thỏa thuận được người đại diện thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện (tuy nhiên vẫn ghi đầy đủ thông tin tên của từng người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).

Như vậy theo quy định của luật đất đai hiện nay cho phép đứng tên sổ đỏ nhiều người nên 3 người mua chung 1 mảnh đất có thể đứng tên chung trên sổ đỏ. Do đó, cả 3 người đều có chung quyền sử dụng đất và khi cấp sổ đỏ thì cả 3 người cùng đứng tên trong sổ đỏ. Nếu có bất cứ câu hỏi nào về các vấn đề pháp lý liên quan đến đứng tên sổ đỏ nhiều người, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Ai là người giữ sổ khi sổ đỏ đứng tên nhiều người?

 

Chị Chúc Quỳnh (thành phố Thái Bình) có câu hỏi:

“Tôi có góp vốn để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chị họ để mở quán kinh doanh đồ uống với diện tích 76m2 đất ngay tại mặt đường.

Chúng tôi đã hoàn tất thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuẩn bị làm hồ sơ yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền. Tôi và chị có thoả thuận với nhau là tôi là người đại diện chỉ cấp 01 bản sổ đỏ cho hai người. Vậy cho tôi hỏi là thỏa thuận trên của chúng tôi có hợp lý không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Quy định của pháp luật về chủ thể đứng tên sổ đỏ khi có nhiều người chung quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Luật sư Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, khi những người góp chung tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp 01 bản cho một người đại diện giữ Giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho người đại diện đó.

Nếu các đồng sở hữu quyền sử dụng đất có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp riêng từng người thì sẽ cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận.

Như vậy, trong trường hợp của chị đứng tên sổ đỏ nhiều người thì chị hoàn toàn có thể đại diện 2 người nhận sổ đỏ và trên giấy chứng nhận sẽ ghi cả hai tên của người sở hữu là chị và người chị họ có cùng quyền sử dụng đất trên. Lưu ý rằng khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận cho người đại diện thì phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật (theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT). 

dieu-kien-dung-ten-so-do-nhieu-nguoi

 Thủ tục để đứng tên sổ đỏ nhiều người

 

Anh Hoàng Đạt (thành phố Hà Nội) có câu hỏi:

“Tôi góp vốn cùng 02 người bạn khác để mua một mảnh đất để mở cửa hàng kinh doanh đồ nội thất. Các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã thực hiện xong và sắp tới chúng tôi làm thủ tục cấp sổ đỏ nhưng chưa rõ về hồ sơ, thủ tục. Vậy cho tôi hỏi tôi muốn đứng tên sổ đỏ thì làm như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Tư vấn miễn phí thủ tục để đứng tên sổ đỏ nhiều người, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Xin chào anh Hoàng Đạt! Đối với vấn đề anh đang thắc mắc, chúng tôi sẽ trả lời dựa trên những phân tích dưới đây: 

Đứng tên sổ đỏ nhiều người cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu gì?

 

Hồ sơ đứng tên trên sổ đỏ trong trường hợp nhiều người đứng tên chung bao gồm các giấy tờ sau:

– Thứ nhất, hợp đồng mua bán nhà đất, hợp đồng tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung

– Thứ hai, giấy tờ nhân thân: căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân

Thứ ba, đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (đơn theo mẫu số 10/ĐK).

Thứ tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính đã được cấp.

Như vậy, khi làm thủ tục đứng tên sổ đỏ nhiều người cần chuẩn bị các giấy tờ trên và nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.

Các bước tiến hành thủ tục đứng tên sổ đỏ nhiều người

 

Thủ tục đứng tên sổ đỏ nhiều người được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên phải nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc có thể nộp hồ sơ đến bộ phận 1 cửa đối với các địa phương đã tổ chức được bộ phận một cửa.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện xem xét hồ sơ về tính hợp lệ, hợp pháp, nếu chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì cần phải thông báo tới người nộp hồ sơ và hướng dẫn họ bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ các thông tin của người nộp hồ sơ vào Sổ tiếp nhận. Sau đó viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (có ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 4: Giải quyết yêu cầu

Cá nhân sau khi nộp hồ sơ có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo của chi cục thuế như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất (nếu có), phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

Bước 5: Nhận kết quả

Giấy chứng nhận được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao cho người sử dụng đất hoặc; gửi uỷ ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời gian trả kết quả thủ tục đứng tên sổ đỏ nhiều người kể từ ngày có kết quả giải quyết không quá 03 ngày làm việc (ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận).

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về tách thửa đất được quy định tại điểm đ khoản 2 điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

Theo đó, với các trường hợp thông thường thì thời hạn giải quyết là không quá 15 ngày làm việc từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Đối với các xã thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết được kéo dài hơn nhưng không vượt quá 25 ngày làm việc.

Như vậy, anh cần chuẩn bị 04 loại giấy tờ trên và nộp hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để được đứng tên sổ đỏ nhiều người. Nếu có bất cứ câu hỏi nào về các vấn đề pháp lý liên quan đến đứng tên sổ đỏ nhiều người, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Sổ đỏ đứng tên nhiều người được ghi trên sổ như thế nào?

 

Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân cùng chung quyền sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trừ các trường hợp có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do nhận thừa kế thì ghi tên những thành viên có chung quyền sử dụng đất như sau:

– Trường hợp cấp cho mỗi đồng sở hữu một bản Giấy chứng nhận thì ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận; đồng thời ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất với… (ghi thông tin lần lượt tên của những người đồng sở hữu còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.

– Trường hợp thỏa thuận được người đại diện thì thửa đất có nhiều cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.

Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi thông tin của người đại diện, tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.

– Trường hợp khi điền thông tin mà có nhiều người cùng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà ghi trên 1 trang không đủ thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”.

Như vậy, đối với trường hợp đứng tên sổ đỏ nhiều người dù cấp một bản cho người đại diện hoặc cấp cho từng đồng sở hữu mỗi người một bản thì đều phải ghi tên của tất cả những người cùng có quyền sử dụng đất trên mỗi cuốn sổ đỏ.  Nếu có bất cứ câu hỏi nào về các vấn đề pháp lý liên quan đến đứng tên sổ đỏ nhiều người, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Một số vấn đề có liên quan đến thủ tục mua bán khi sổ đỏ đứng tên nhiều người

 

Hình thức hợp đồng mua bán đất đứng tên nhiều người

 

Do quyền sử dụng đất là một tài sản lớn nên pháp luật quy định bắt buộc phải đăng ký. Theo quy định tại Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015 và tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực 

Hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định tại khoản 1,2 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 bao gồm:

– Thứ nhất, phiếu yêu cầu công chứng 

– Thứ hai, hợp đồng (dự thảo)

– Thứ ba, bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

– Thứ tư, bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản 

– Thứ năm, bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định như: hợp đồng ủy quyền, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn,…

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập bằng văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

quy-dinh-dung-ten-so-do-nhieu-nguoi

Thủ tục mua bán đất đứng tên nhiều người

 

Người sử dụng đất nộp hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đứng tên sổ đỏ nhiều người.

+ Trường hợp tách thửa để thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần diện tích của đất:

Trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng quyền người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa (có tính phí) đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất.

+ Trường hợp thửa đất không thể tách thửa đất mà muốn chuyển nhượng một phần đất:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp thửa đất không thể tách thửa thì phải được sự đồng ý của tất cả những thành viên đồng sở hữu khác hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự 

– Văn phòng đăng ký đất đai sau khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các công việc sau đây:

+ Gửi thông tin địa chính của người sử dụng đất đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất (ngoại trừ các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của luật đất đai năm 2013).

+ Sau đó xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp người sử dụng đất yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

+ Chỉnh lý, cập nhật các biến động về mảnh đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; 

Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của tổng đài pháp luật liên quan đến vấn đề đứng tên sổ đỏ nhiều người và các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, anh/chị có thể liên hệ đường dây nóng  1900.6174 của tổng đài pháp luật để được hỗ trợ. 

Như vậy, Tổng đài pháp luật đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề đứng tên sổ đỏ nhiều người và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của tổng đài pháp luật, phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp