Giá đất đền bù khi Nhà nước thu hồi đất – Mới nhất năm 2024

Giá đất đền bù và chính sách đền bù khi nhà nước thu hồi đất? Phải làm gì nếu giá đất đền bù không thỏa đáng? Tất cả những vấn đề này đây sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Ngoài ra, nếu bạn còn vướng mắc liên quan đến vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn kịp thời từ luật sư

>> Giá đất đền bù theo quy định của Luật đất đai 2013? Luật sư tư vấn 1900.6174

gia-dat-den-bu

Quy định giá đất đền bù

 

Anh Trường (Thanh Hóa) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có một mảnh đất ở với diện tích là 100m2 nằm ở mặt đường. Nay tôi nhận được thông báo là Nhà nước có quyết định thu hồi khoảng 40m2 diện tích đất của tôi để mở rộng diện tích mặt đường.

Tôi được biết khi Nhà nước thu hồi đất người sử dụng đất sẽ được nhận tiền bồi thường. Tuy nhiên tôi không nắm rõ quy định về giá đất đền bù. Vì vậy, tôi muốn hỏi, trong trường hợp này tôi có được nhận tiền đền bù hay không? Nếu được bồi thường thì số tiền đền bù mà tôi được nhận là bao nhiêu vậy? Tôi cảm ơn luật sư!

>> Giá đất đền bù theo quy định của pháp luật? Luật sư tư vấn luật đất đai 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Trường, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Sau khi xem xét tình huống của anh, chúng tôi xin đưa ra trả lời như sau:

* Thứ nhất, về quy định các trường hợp được nhận tiền đền bù khi nhà nước thu hồi đất:

Người sử dụng đất khi có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013 thì sẽ được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể điều kiện để được đền bù như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
…”

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 có quy định về hình thức bồi thường như sau:

+ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi.

+ Trường hợp không có đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền tương đương với giá trị của mảnh đất tính theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

Các phương pháp tính giá đất cụ thể có vai trò rất quan trọng trong quá trình xác định giá đất cụ thể, là căn cứ để xác định giá đất cụ thể, tính giá đất đền bù khi Nhà nước thu hồi đất. Các phương pháp này bao gồm: phương pháp chiết trừ, thu nhập, thặng dư, so sánh trực tiếp và hệ số điều chỉnh.

Từ những quy định trên thì ta có thể hiểu là người sử dụng đất được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013. Đồng thời, không thuộc trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm.

Giá đất đền bù do UBND cấp tỉnh quyết định dựa trên thực tế của địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Vì vậy, mức giá đất đền bù này sẽ khác nhau ở từng địa phương từng thời điểm thu hồi, tùy vào từng vị trí địa lý của mảnh đất thu hồi.

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất nếu như anh có đủ điều kiện được nhận đền bù theo quy định nêu trên thì sẽ được bồi thường bằng loại đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Trường hợp Nhà nước không đền bù bằng đất thì anh sẽ được đền bù bằng tiền tương đương với giá trị mảnh đất thu hồi được tính theo giá đất cụ thể tương ứng với loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định.

Trong trường hợp này do thiếu các thông tin để có thể tính toán chính xác nên chúng tôi không thể tính toán số tiền anh được nhận đền bù cho anh được. Anh vui lòng sử dụng các thông tin chúng tôi cung cấp ở trên để tính số tiền được nhận đền bù khi có đất bị thu hồi hoặc liên hệ đến Tổng đài pháp luật qua hotline 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ tư vấn trực tiếp từ luật sư.

>> Xem thêm: Thủ tục mua bán đất – Hồ sơ chuyển nhượng đất cần giấy tờ gì?

Khung giá đất đền bù và chính sách đền bù khi nhà nước thu hồi đất?

Khung giá đền bù đất đai khi giải phóng mặt bằng

 

Chị Mai (Thái Bình) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp như sau: Gia đình tôi có mảnh đất rộng 100m2 ở gần khu quốc phòng. Hiện nay có nhận được thông báo của xã là Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi mảnh đất này để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.

Tôi có nghe nói là khi nhà nước thu hồi đất, tôi sẽ nhận được một khoản đền bù xác định theo khung giá đền bù của địa phương. Vì vạy, tôi muốn hỏi là nếu được đền bù thì nhà tôi sẽ được đền bù bao nhiêu tiền vậy? Tôi cảm ơn luật sư ạ!

 

>> Khung giá đất đền bù đất đai khi giải phóng mặt bằng như thế nào? Luật sư giải đáp 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị, cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Tổng đài pháp luật! Đối với câu hỏi của chị, chúng tôi đã xem xét và đưa ra câu trả lời như sau:

Đền bù đất đai để giải phóng mặt bằng là một hình thức thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất khi nhà nước tiến hành thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích như: an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế- xã hội, …

Quy định về đền bù giải phóng mặt bằng được pháp luật Đất đai quy định áp dụng đối với các chủ thể như: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước và người Việt Nam đã và đang định cư ở nước ngoài bị thu hồi đất theo quyết định của Nhà nước.

Để được đền bù thì người sử dụng đất phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật đất đai 2013.

Trong đó, khung giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng được tính theo công thức sau:

Giá đất bồi thường = Mức giá đất (VNĐ/m2) x Diện tích đất bị thu hồi (m2)

Do giá đất ở mỗi địa phương khác nhau nên chúng tôi không thể tính toán chính xác số tiền mà gia đình anh được nhận đền bù khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy anh có thể căn cứ vào thông tin về khung giá đất mà chúng tôi cung cấp để tính toán số tiền đền bù được nhận. Trong trường hợp anh cần tính giá đất đền bù hãy liên hệ đến hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp từ phía luật sư.

>> Xem thêm: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Khung giá đền bù đất đai nông nghiệp

 

Anh Hà (Nam Định) có câu hỏi:

Chào luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp. Gia đình tôi có thực hiện xây dựng nhà ở trên mảnh đất này nhưng không được xã công nhận là đất ở. Hiện nay, Nhà nước đang có dự kiến vào cuối năm sẽ thu hồi đất nông nghiệp, trong đó có đất nông nghiệp của gia đình tôi.

Tôi có được biết, khi thu hồi đất thì nhà nước sẽ đền bù một khoản tiền cho người sử dụng đất. Vậy nên, tôi muốn hỏi luật sư, trong trường hợp này, gia đình tôi sẽ nhận được khoản đền bù như thế nào? Tôi cảm ơn luật sư ạ!

 

>> Khung giá đền bù đất đai nông nghiệp như thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Hà, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi đã phân tích và xin trả lời như sau:

Trường hợp đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất trong cùng một mảnh đất có nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở gần kênh mương hoặc dọc tuyến giao thông thì người sử dụng đất sẽ nhận được khoản bồi thường như sau:

+ Khoản bồi thường được tính theo giá đất nông nghiệp hiện tại ở địa phương

+ khoản hỗ trợ thêm bằng 30% – 70% giá đất của mảnh đất đó.

Trong trường hợp có sự chênh lệch về giá trị đất mới với giá đất đền bù thì phải thanh toán một khoản tiền tương ứng với phần giá trị của phần chênh lệch đó.

Lưu ý: Phần diện tích được hỗ trợ không được quá 5 lần hạn mức giao đất ở địa phương

Cụ thể khung giá đất bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi sẽ được tính bằng công thức sau:

Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi x giá đền bù

Trong đó:

+ Giá đền bù = giá đất quy định trong bảng giá đất x hệ số tăng/ giảm đất nông nghiệp theo từng năm x hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

+ Diện tích đất bị thu hồi được tính bằng đơn vị m2

+ Giá đền bù được tính bằng đơn vị VNĐ/m2

Như vậy, do anh không cung cấp đủ thông tin nên chúng tôi không thể tính toán chính xác số tiền gia đình anh được nhận đền bù cho anh được. Tuy nhiên anh có thể căn cứ vào những thông tin chúng tôi cung cấp ở trên để tính toán số tiền được nhận đền bù. Ngoài ra, nếu anh còn vướng mắc trong việc tính giá đất đền bù, hãy liên hệ đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp từ luật sư.

>> Xem thêm: Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng không? Thủ tục như thế nào?

Khung giá đền bù đất đai trồng cây lâu năm

 

Anh Bằng (Đắk Lắk) có câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau mong luật sư tư vấn: Gia đình tôi có một mảnh đất trồng cà phê rộng 200m2. Nay gia đình tôi nhận được thông báo từ chính quyền địa phương là Nhà nước đã có quyết định thu hồi mảnh đất này để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.

Tôi được biết khi thu hồi đất thì sẽ được Nhà nước đền bù cho một khoản tiền theo khung giá đất cho người sử dụng đất. Vậy luật sư cho tôi hỏi là theo khung giá đất hiện nay thì nhà tôi được đền bù bao nhiêu tiền đối với đất trồng cây lâu năm? Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Giá đền bù đất đai trồng cây lâu năm như thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Bằng, cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi đã xem xét và đưa ra câu trả lời như sau:

Theo như quy định hiện nay của Luật đất đai thì đất trồng cây lâu năm là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Đất trồng cây lâu năm là loại đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài như cà phê, cao su, nhãn, điều, cây ăn quả lâu năm, …

Khung giá đất đền bù của đất trồng cây lâu năm thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá trị ở địa phương được xác định tại thời điểm thu hồi, chú ý khoản giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Cây cà phê được xác định là cây trồng lâu năm và cây trồng chính nên mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện tại của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không tính giá trị quyền sử dụng đất.

Cụ thể khung giá đất đền bù đất trồng cây lâu năm khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được tính như sau:

Giá đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi x giá đền bù

Trong đó:

+ Giá đất trồng cây lâu năm = giá đất quy định trong bảng giá x hệ số tăng/ giảm theo năm x hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

+ Diện tích đất bị thu hồi được tính bằng mét vuông

+ Giá đất đền bù được tính bằng đơn vị VNĐ/m2

Như vậy, trong trường hợp này do anh không cung cấp đủ các thông tin cần thiết nên chúng tôi không thể tính toán chính xác số tiền gia đình anh được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho anh được. Anh có thể tham khảo những thông tin mà chúng tôi cung cấp ở trên để tính toán chính xác số tiền đền bù được nhận. Bên cạnh nếu anh còn gặp khó khăn trong quá trình tính giá đất đền bù, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp từ phía luật sư của Tổng đài pháp luật.

>> Xem thêm: Hướng dẫn về trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

Chính sách đền bù đất khi bị nhà nước thu hồi

 

 

Chị Hà (An Giang) có câu hỏi:

Chào luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp rộng 100m2. Hiện nay tôi nhận được thông báo của xã, Nhà nước có quyết định thu hồi mảnh đất này để xây dựng công trình công cộng ở địa phương.

Tôi có nghe những người xung quanh nói rằng, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ đền bù cho người dân. Bên cạnh đó, tôi cũng chưa nắm rõ về chính sách đền bù đất khi nhà nước thu hồi. Vậy nên, tôi muốn hỏi luật sư, chính sách đền bù khi thu hồi đất như thế nào? Tôi cảm ơn luật sư.

 

>> Chính sách đền bù đất khi bị nhà nước thu hồi? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Hà, cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi của chị, chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra trả lời như sau:

Đất nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất chính của người nông dân. Vì vậy, khi nhà nước thu hồi đất nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng an ninh, … thì người có quyền sử dụng đất nông nghiệp khi có đủ điều kiện sẽ được hưởng một khoản đền bù theo quy định của pháp luật.

* Hình thức đền bù:

Theo như quy định hiện nay của Điều 74 Luật đất đai 2013 thì về nguyên tắc người dân có đất bị thu hồi khi có đủ các điều kiện được đền bù sẽ được Nhà nước đền bù thông qua 2 hình thức sau:

+ Thứ nhất, hình thức đền bù bằng đất: Việc đền bù này được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng giống mảnh đất bị thu hồi. Đối với loại đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương ứng.

+ Thứ hai, là hình thức đền bù bằng tiền: Trong trường hợp không có đất để đền bù thì người sử dụng đất sẽ được đền bù bằng một khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất của mảnh đất đó tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp nếu có bồi thường bằng việc giao đất mới mà có sự chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền tương đương với phần giá trị chênh lệch.

* Chính sách hỗ trợ các khoản chi phí ổn định

Khi nhà nước thu hồi đất thì ngoài các khoản đền bù khi đất bị thu hồi. Người có quyền sử dụng đất nông nghiệp còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ các khoản như:

Theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013 về các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất bao gồm:

+ Hỗ trợ ổn định đời sống: Mục đích của khoản hỗ trợ này là để cho người có đất bị thu hồi có thể tiếp tục lao động sản xuất nông nghiệp trên phần đất được đền bù nếu như được bồi thường bằng đất.

+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Với những trường hợp cá nhân, hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi mà không có điều kiện để tiếp tục sản xuất nông nghiệp nữa thì sẽ được xem xét hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm mới.

Mức hỗ trợ này sẽ do UBND cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương. Trong quá trình lập phương án chuyển đổi nghề nghiệp hoặc tìm kiếm việc làm thì chính quyền địa phương cần phải lấy ý kiến của người có đất bị thu hồi.

+ Các khoản hỗ trợ khác: Đối với trường hợp người có đất nông nghiệp bị thu hồi đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà bị thu hồi đất trong khi chưa đủ điều kiện được bồi thường thì sẽ được UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện của địa phương.

Các khoản hỗ trợ khác này do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định dựa trên tình hình thực tế của địa phương. Việc hỗ trợ này nhằm bảo đảm công bằng với người có đất bị thu hồi. Đảm bảo họ đều có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất.

Trên đây là chính sách đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai 2013 chị có thể tham khảo. Nếu như chị còn thắc mắc về vấn đề về các chính sách đền bù đất khi Nhà nước bị thu hồi hay giá đất đền bù, gọi ngay đến Tổng đài pháp luật theo hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí từ các luật sư.

>> Xem thêm: Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không? – Luật đất đai

gia-dat-den-bu-theo-quy-dinh-của-phap-luat

Phải làm gì nếu giá đất đền bù không thỏa đáng?

Anh Hoàng (Hà Nội) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có một mảnh đất mặt đường rộng 100m2 ở ngoại thành Hà Nội. Hiện nay, nhà nước có chính sách thu hồi khoảng 30m2 diện tích đất mặt đường để mở rộng đường giao thông.

Mức giá đất đền bù được đưa ra rất thấp và tôi thấy nó không thỏa đáng với mảnh đất của tôi. Vậy nên tôi muốn hỏi luật sư là nếu như tôi không đồng ý với mức giá đất đền bù này thì tôi có cách nào khiếu nại lên cơ quan nhà nước để họ xem xét lại quyết định này được không?
Tôi cảm ơn luật sư!

>> Giá đất đền bù không thỏa đáng cần phải làm gì? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Hoàng, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi đã xem xét và đưa ra câu trả lời như sau:

+ Nếu như người có quyền sử dụng đất mà cảm thấy giá đất đền bù do phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra là không hợp lý thì có thể khiếu nại lên UBND tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011, cụ thể như sau:

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính là trái với quy định của luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại có thể khiếu nại trực tiếp đến người ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính đó. Hoặc người khiếu nại có thể khởi kiện lên tòa án Hành chính theo quy định của Luật tố tụng Hành chính.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có thể khiếu nại trực tiếp lên Thủ trưởng cấp trên của người có quyết định hành chính hoặc khởi kiện lên tòa án hành chính.

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính lên tòa án theo thủ tục được quy định tại Luật tố tụng hành chính.

+ Thời hạn khiếu nại là 90 ngày kể từ khi người khiếu nại nhận được quyết định hành chính.

Như vậy, trong trường hợp này, anh đang thấy giá đất đền bù không thỏa đáng thì anh có thể khiếu nại lên UBND cấp tỉnh trong trường hợp khiếu nại lần đầu. Nếu anh không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của lần thứ nhất hoặc quá hạn mà phía UBND cấp tỉnh không giải quyết khiếu nại thì anh có thể khiếu nại lên Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có thể khởi kiện ra tòa án theo thủ tục được quy định tại Luật tố tụng hành chính. Trong quá trình khiếu nại nếu anh có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ đến Tổng đài pháp luật theo hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp từ phía luật sư.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng đất nông nghiệp [MỚI NHẤT] 2022

Đất nông nghiệp có được đền bù khi thu hồi nhằm mục đích quốc phòng không?

 

Chị Hoa (Ninh Bình) có câu hỏi:Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn như sau: Gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp rộng khoảng 100m2. Gần đây, gia đình tôi đã nhận được thông báo từ cơ quan địa phương về việc mảnh đất này của gia đình tôi đang nằm trong dự án thu hồi của nhà nước để xây dựng khu căn cứ quân đội.

Tôi có được nghe mọi người nói là đất nông nghiệp thì sẽ không được nhận bồi thường. Tuy nhiên tôi không nắm rõ nội dung các quy định về việc đền bù đất khi Nhà nước thu hồi đất. Vậy nên, tôi muốn hỏi thông tin mọi người nói trên có đúng không?
Tôi cảm ơn!

>> Giá đất đền bù theo quy định của pháp luật hiện hành? Luật sư tư vấn 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị ạ, cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng đài pháp luật. Với trường hợp của chị, chúng tôi đã xem xét và đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định của luật đất đai hiện nay, có 4 trường hợp không được bồi thường khi nhà nước tiến hành thu hồi đất, các trường hợp đó là:

Trường hợp không được bồi thường về đất nhưng vẫn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào muc đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế và vì lợi ích quốc gia được quy định tại khoản 1 điều 76 Luật đất đai  bao gồm:

+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai 2013 là trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định;

+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; Đất nhận khoán để sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Đối với đất được Nhà nước giao cho để quản lý cũng không được nhận bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về quy định sử dụng đất và thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất cho nhà nước.

Những trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật đất đai 2013 là trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Như vậy do chị không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi xin đưa ra 2 trường hợp như sau:

+ Trong trường hợp này nếu mảnh đất bị thu hồi của gia đình chị là đất nông nghiệp được nhà nước giao nhưng không thu tiền sử dụng đất mà lại không thuộc vào trường hợp trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao hoặc thuộc vào 4 trường hợp còn lại thì gia đình chị sẽ không được hưởng bồi thường đất nhưng vẫn sẽ nhận được một phần chi trả chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng.

+ Ngược lại nếu như mảnh đất bị thu hồi của anh chị không thuộc vào các trường hợp trên và đáp ứng được các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Đất Đai 2013 thì gia đình chị vẫn sẽ được bồi thường theo quy định.

Trên đây là những thông tin hữu ích và những vấn đề thực tế liên quan giá đất đền bù. Chúng tôi hy vọng qua bài viết sẽ giúp cho các bạn có những hiểu biết chính xác về những quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu bạn còn vướng mắc nào liên quan đến vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để nhận được sự tư vấn từ luật sư.