Giấy ủy quyền có cần công chứng không? Chi tiết về thủ tục

Giấy ủy quyền có cần công chứng không? Là vấn đề được nhiều người đặc biệt quan tâm. Bởi việc sử dụng giấy ủy quyền càng ngày càng phổ biến khi cuộc sống trở nên bận rộn, nhiều người không thể tự mình thực hiện các giao dịch. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc về mẫu giấy ủy quyền mới nhất hiện nay như thế nào? Nếu không công chứng thì giấy ủy quyền có hiệu lực hay không? Tất cả các thắc mắc nêu trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây! Trong trường hợp bạn cần được hỗ trợ giải quyết bất cứ vấn đề pháp lý về giấy ủy quyền, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất!

>> Tư vấn quy định về Giấy ủy quyền có cần công chứng không? Gọi ngay 1900.6174

tu-van-quy-dinh-ve-giay-uy-quyen-co-can-cong-chung-khong
Tư vấn quy định về Giấy ủy quyền có cần công chứng không?

 

Giấy ủy quyền là gì?

 

>> Giấy ủy quyền là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

Ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền sẽ có các nghĩa vụ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền và nhân danh bên ủy quyền.

Hiện nay, hình thức của ủy quyền được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể:

Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo quy định nêu trên, việc ủy quyền cần được lập thành văn bản nhưng cũng không có quy định ủy quyền không được thể hiện dưới các hình thức khác.

Đối với hình thức bằng văn bản, pháp luật cũng không quy định rõ là hợp đồng hay là giấy ủy quyền.

Hiện nay, khi nhu cầu ủy quyền các công việc rất nhiều trên thực tế, mọi người thường sử dụng giấy ủy quyền. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định chính xác nào về giấy ủy quyền.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 nêu rõ:

Đối với việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến các việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt hay huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.

Tại điểm b khoản 19 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Xe của các đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đầy đủ các chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.

Theo đó, có thể thấy, giấy ủy quyền là hình thức đại diện theo ủy quyền mà người ủy quyền bằng hành vi đơn phương của mình thực hiện mà không cần sự đồng ý của người được ủy quyền.

Các công việc đơn giản thường được ủy quyền như nộp hồ sơ cấp Sổ đỏ, nộp phạt vi phạm hành chính…

Mọi thắc mắc về giấy ủy quyền là gì, hãy nhấc máy và gọi cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ giải đáp kịp thời!

Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị chuyên tư vấn luật trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: tư vấn luật dân sự, tư vấn pháp luật hành chính, tư vấn luật hình sự, tư vấn luật hôn nhân gia đình,… Trải qua gần 10 năm hoạt động và phát triển, tổng đài đã tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho hàng nghìn khách hàng trên toàn quốc. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng!

 

Mẫu giấy ủy quyền mới nhất

 

>> Mẫu giấy ủy quyền mới nhất năm 2022, Liên hệ ngay 1900.6174

 

Download (DOCX, 19KB)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ỦY QUYỀN

– Căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

– Căn cứ vào nhu cầu của các bên

Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm …, tại …………………………………………………….

Chúng tôi gồm:

– Ông: (1) ………………………….. Sinh năm:………..

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ………….. do ………………………….. cấp ngày…./…../….

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………

– Cùng vợ là bà: ………………………….. Sinh năm:………….

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ………….. do ……………………….. cấp ngày…./…../…….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………..

Bằng Giấy ủy quyền này, chúng tôi ủy quyền cho:

Ông/bà: ………………………….. Sinh năm:………..

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ………….. do ………………………. cấp ngày…./…../……..

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………..

I. NỘI DUNG ỦY QUYỀN

Điều 1. Căn cứ ủy quyền (2) …………………………………………………………………………………………………………………

Vì lý do công việc nên nay chúng tôi ủy quyền cho ông/bà ………………….…. có số CMND/CCCD/Hộ chiếu và hộ khẩu thường trú như trên thực hiện các công việc sau:

Điều 2. Phạm vi ủy quyền

– Ông/bà ………………. được quyền thay mặt và đại diện cho chúng tôi (3)

…………………………………………………………………………………………………………………

– Trong phạm vi uỷ quyền, ông/bà ………. được thay mặt chúng tôi lập, ký tên vào tất cả các loại giấy tờ liên quan phục vụ cho việc thực hiện công việc được ủy quyền, được đóng các loại thuế, phí, lệ phí, thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật liên quan đến nội dung uỷ quyền này.

Điều 3. Thù lao ủy quyền Giấy ủy quyền này (4)…… thù lao.

Điều 4. Thời hạn ủy quyền

Kể từ ngày Giấy ủy quyền này được ký cho đến khi ông/bà …………… thực hiện xong công việc được ủy quyền nêu trên hoặc khi Giấy uỷ quyền này hết hiệu lực theo quy định của pháp luật.

II. CAM KẾT CỦA NHỮNG NGƯỜI ỦY QUYỀN

– Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi công việc do ông ………………… nhân danh chúng tôi thực hiện trong phạm vi ủy quyền nêu trên.

Chúng tôi đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền này.

– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

– Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành..….bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ…… bản chịu trách nhiệm thi hành./.

Giấy ủy quyền này được lập thành …. Bản chính, mỗi bên giữ …bản chính.

Người ủy quyền

 

(ký, ghi rõ họ tên)

Người nhận ủy quyền

 

(ký, ghi rõ họ tên)

 

Ghi chú:

(1) Ghi rõ thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền gồm: Họ và tên, năm sinh, số CMND/hộ chiếu/CCCD, cơ quan cấp, ngày tháng năm cấp kèm địa chỉ liên hệ.

(2) Những căn cứ pháp lý liên quan đến nội dung của công việc được đề cập đến trong giấy ủy quyền.

(3) Mục này ghi rõ nội dung cũng như phạm vi ủy quyền.

(4) Nếu Giấy ủy quyền có thù lao thì ghi rõ số tiền thù lao.

 

>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền cá nhân, doanh nghiệp thông dụng nhất 2022

 

Giấy ủy quyền có cần công chứng không?

 

Chị Huyền (Thanh Hóa) có câu hỏi:

“Tôi đang chuẩn bị hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, tôi có việc gấp phải lên Hà Nội. Theo thời gian quy định là trong vòng 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc, tôi phải làm hồ sơ nộp cho Trung tâm dịch vụ việc làm thì mới được hưởng. Ngày mai là ngày cuối cùng trong thời hạn đó nhưng tôi chưa về kịp Thanh Hóa để nộp hồ sơ. Vậy tôi có thể viết giấy ủy quyền cho chồng tôi đi nộp hồ sơ thay tôi được không? Và giấy ủy quyền đó có cần công chứng không? Tôi xin cảm ơn! Rất mong Luật sư giải đáp cho tôi!”

 

>> Giấy ủy quyền có phải công chứng hay không? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Huyền! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Tổng Đài Pháp Luật! Với những thông tin chị cung cấp, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Giấy ủy quyền sẽ thường được sử dụng cho các trường hợp ủy quyền đơn giản. Riêng những trường hợp phức tạp, các bên bắt buộc phải sử dụng hợp đồng ủy quyền.

Theo Luật Công chứng không quy định thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ quy định thủ tục công chứng Hợp đồng ủy quyền. Do vậy, giấy ủy quyền không cần phải công chứng.

Tuy nhiên, căn cứ theo điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định, sẽ có các trường hợp phải chứng thực chữ ký giấy ủy quyền như sau:

Trong các trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì phải chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền.

Việc tiến hành chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền quy định tại theo điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được thực hiện cụ thể trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP gồm:

– Việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp các bên không được ủy quyền

– Việc nhận hộ lương hưu, nhận bưu phẩm, nhận trợ cấp, phụ cấp;

– Nhờ việc trông nom nhà cửa;

– Thực hiện việc vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội của các thành viên trong hộ gia đình.

Quay trở lại trường hợp của chị Huyền,

Chị Huyền muốn nhờ chồng để đi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp do không về kịp. Theo đó, chị Huyền thuộc trường hợp sẽ cần làm giấy ủy quyền nộp hồ sơ cho chồng chị.

Theo quy định của pháp luật nêu trên, giấy ủy quyền sẽ không cần phải công chứng.

Đồng thời trong trường hợp này, chồng chị Huyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. Do vậy, giấy ủy quyền này có thể tiến hành chứng thực chữ ký để tăng hiệu lực pháp lý cho giấy ủy quyền.

Mọi thắc mắc về giấy ủy quyền có cần công chứng không, hãy liên hê với chúng tôi qua 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp!

>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất cho con viết tay 2022 – Tổng đài pháp luật

 

Thủ tục công chứng chữ ký giấy ủy quyền

 

>> Tư vấn thủ tục công chứng chữ ký giấy ủy quyền nhanh chóng, Gọi ngay 1900.6174

 

Để việc chứng thực giấy ủy quyền, người xin chứng thực cần chuẩn bị đầy đủ về hồ sơ và tuân thủ các thủ tục theo quy định pháp luật:

Để thực hiện chứng thực chữ ký, bên ủy quyền cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

– Các giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn

– Các giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân nếu bên ủy quyền là hai vợ chồng, người đã ly hôn…

– Các giấy tờ liên quan đến nội dung ủy quyền như Sổ lương hưu, trợ cấp, …

Đồng thời, bên ủy quyền cũng cần phải chuẩn bị các giấy tờ tùy thân cùng hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.

Thủ tục:

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, việc chứng thực chữ ký giấy ủy quyền có thể được thực hiện tại:

– Phòng Tư pháp tại cấp huyện

– Ủy ban nhân dân tại cấp xã

– Các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

– Các công chứng viên của Phòng hoặc Văn phòng công chứng

Lưu ý: Có thể thực hiện tiến hành chứng thực chữ ký của giấy ủy quyền tại bất cứ địa phương nào không cần phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu nếu nội dung ủy quyền liên quan đến động sản.

Trường hợp bạn còn thắc mắc về vấn đề này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua 1900.6174 để được luật sư giải đáp nhanh chóng!

>> Xem thêm: #Cách làm giấy uỷ quyền bán đất theo quy định mới nhất 2022

 

giay-uy-quyen-co-can-cong-chung-khong-khi-nao-giay-uy-quyen-co-hieu-luc
Giấy ủy quyền có cần công chứng không? Khi nào giấy ủy quyền có hiệu lực?

 

Khi nào giấy ủy quyền có hiệu lực?

 

Cô Huế (Hà Nội) có câu hỏi như sau:

“Tôi năm nay đã 70 tuổi, đi lại rất khó khăn. Vậy nên tôi có làm giấy ủy quyền cho con gái tôi đi nhận lương hưu. Tôi muốn hỏi là giấy ủy quyền sẽ được sử dụng trong bao lâu? Mỗi tháng tôi nhờ con đi lấy lương hưu có cần phải làm lại giấy ủy quyền khác không? Tôi xin cảm ơn! Tôi rất mong được Luật sư giải đáp!”

 

>> Thời điểm giấy ủy quyền có hiệu lực? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào cô Huế! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi! Với những thông tin chị cung cấp, chúng tôi đã phân tích và đưa ra câu trả lời như sau:

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định cụ thể về thời điểm giấy ủy quyền có hiệu lực mà chỉ quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.

Căn cứ theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật cũng không có quy định về thời hạn thì thời hạn của hợp đồng ủy quyền có hiệu lực sẽ là 1 năm, kể từ ngày hợp đồng ủy quyền được xác lập.

Như vậy theo quy định trên về thời hạn của hợp đồng ủy quyền sẽ được xác định trong ba trường hợp sau:

Thứ nhất, thời hạn ủy quyền sẽ do các bên thỏa thuận

Thứ hai, thời hạn ủy quyền sẽ do pháp luật quy định

Thứ ba, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật cũng không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực là 01 năm, kể từ việc ủy quyền được xác lập.

Theo đó, đối với trường hợp của cô Huế:

Cô Huế muốn làm giấy ủy quyền cho con đi nhận lương hưu thay cô do vấn đề sức khỏe, khó khăn trong việc đi lại. Thời hạn giấy ủy quyền sẽ do cô và con cô thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận, thời hạn sẽ do luật định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy, để không phải mất thời gian làm lại giấy ủy quyền hàng tháng, cô có thể thỏa thuận với con gái về thời gian ủy quyền nhận lương hưu. Giấy ủy quyền sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm xác lập giấy ủy quyền.

Trên đây là các quy định pháp luật về hiệu lực của giấy ủy quyền. Trường hợp nếu bạn có thắc mắc nào về vấn đề này, hãy liên hệ chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất!

>> Xem thêm: Giấy ủy quyền nuôi con theo quy định của pháp luật hiện hành 2024

Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề giấy ủy quyền có cần công chứng không

Giấy ủy quyền như thế nào được coi là hợp lệ?

 

>> Quy định về giấy ủy quyền hợp lệ như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

 

Giấy ủy quyền là một trong những hình thức để xác lập quyền đại diện, phục vụ các mục đích nhờ người khác thực hiện các công việc. Vậy Giấy ủy quyền như thế nào là hợp pháp?

Bản chất của Giấy ủy quyền chính là một giao dịch dân sự. Do đó, Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý khi đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm điều kiện về nội dung và hình thức.

Thứ nhất, điều kiện về nội dung

Về chủ thể:

Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập

Chủ thể mà tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện

Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm các điều cấm của luật, không trái các đạo đức xã hội.

Thứ hai, điều kiện về hình thức:

Theo khoản 2 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong các trường hợp luật có quy định.

Hình thức của Giấy ủy quyền có thể theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận.

Trong một số trường hợp cụ thể yêu cầu ủy quyền phải bắt buộc lập thành văn bản và có cả trường hợp yêu cầu văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực như:

Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực được quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Như vậy, trong tùy từng trường hợp mà Giấy ủy quyền phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý.

giay-uy-quyen-nhu-the-nao-duoc-coi-la-hop-le-giay-uy-quyen-co-can-cong-chung-khong
Giấy ủy quyền như thế nào được coi là hợp lệ? Giấy ủy quyền có cần công chứng không?

 

Giấy ủy quyền có cần các thành viên trong gia đình đồng ý không?

 

Anh Huy (Hà Nam) có câu hỏi:

“Bà tôi có làm lấy giấy ủy quyền cho cháu gái tôi để đi thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà tôi giờ cũng có tuổi rồi, suy nghĩ không còn minh mẫn. Mà giấy chứng nhận đất đỏ đứng tên hộ gia đình bao gồm: bà tôi, ông tôi, bố. mẹ tôi và em trai tôi. Vậy khi đó, bà tôi làm giấy ủy quyền với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có cần tất cả những người trong hộ ký hay không. Tôi rất lo bà tôi suy nghĩ không kỹ càng mà đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho em đi thế chấp. Rất mong Luật sư giải đáp giúp tôi!”

 

>> Giấy ủy quyền có cần các thành viên trong gia đình đồng ý không? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Huy! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi thắc mắc của mình đến cho chúng tôi! Với những thông tin chị cung cấp, Tổng Đài Pháp Luật xin trả lời như sau:

Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng ủy quyền, các bên sẽ có thể thỏa thuận với nhau để ủy quyền các công việc. Theo đó, các bên hoàn toàn có quyền thỏa thuận với nhau về việc ký giấy ủy quyền, kể cả ủy quyền về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 29, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì

Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình mà đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được cơ quan Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thì được coi là hộ gia đình sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 64 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì các giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình được thực hiện dưới hình thức hợp đồng, văn bản bắt buộc phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự thực hiện ký tên.

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 14 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CPNghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1, Điều 64 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký các hợp đồng, các văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với trường hợp nhà anh Huy,

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình thì khi thực hiện ủy quyền cần có sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ gia đình.
Do đó, việc bà anh Huy ủy quyền cho cháu gái đi thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có sự đồng ý của: ông, bố, mẹ, em trai anh Huy thì giấy ủy quyền sẽ không có hiệu lực.

Vì vậy, anh Huy cứ yên tâm, bà anh Huy đã có tuổi và không còn minh mẫn nhưng vẫn còn người thân trong hộ gia đình quyết định về việc sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là các quy định pháp luật về giấy ủy quyền có cần hộ gia đình đồng ý không! Trường hợp còn thắc mắc về vấn đề gì hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất!

Cán bộ có từ chối chứng thực giấy ủy quyền vì người yêu cầu không biết chữ không?

 

Chị Huyền (Đà Nẵng) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi là cán bộ Tư pháp – hộ tịch cấp xã. Gần đây, có một công dân đến yêu cầu tôi chứng thực giấy ủy quyền. Tuy nhiên, người đó lại không biết chữ. Tôi có được từ chối chứng thực giấy ủy quyền cho người đó không? Rất mong Luật sư giải đáp giúp tôi ạ!”

 

>> Cán bộ có từ chối chứng thực giấy ủy quyền vì người yêu cầu không biết chữ không? Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Huyền! Chúng tôi rất cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Dựa trên thông tin chị cung cấp, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:

Các bên mà tham gia hợp đồng, giao dịch phải thực hiện việc ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể thực hiện ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải tiến hành đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu có các nghi ngờ về chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó phải thực hiện ký trước mặt.

Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải thực hiện việc điểm chỉ; trường hợp người đó mà không đọc được, không nghe được, không ký, cũng không điểm chỉ được thì cần phải có 2 người làm chứng. Người làm chứng phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực hành vi dân sự và không có các quyền, lợi ích hoặc các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà đang yêu cầu chứng thực.

Quay lại trường hợp của chị Huyền, với các thông tin chị cung cấp, chị Huyền sẽ không được phép từ chối chứng thực giấy ủy quyền của công dân.
Trường hợp công dân không biết chữ, không ký được thì phải yêu cầu công dân điểm chỉ.

Trường hợp công dân không ký được, không điểm chỉ thì phải có 2 người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về giấy ủy quyền có cần công chứng không? Trường hợp bạn có bất cứ thắc mắc nào cần chúng tôi giúp đỡ, giải quyết, hãy nhấc máy và liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174. Đội ngũ Luật sư và Chuyên viên dày dặn kinh nghiệm thực tế của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn 24/7, đảm bảo vấn đề của bạn được giải quyết nhanh chóng và ổn thỏa nhất!