Hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 – Theo quy định pháp luật

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như thế nào? Điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2 là gì? Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như thế nào? Tất cả những vấn đề trên sẽ được giải đáp ngay trong bài viết dưới đây. Nếu bạn có vướng mắc nào liên quan đến vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ tư vấn kịp thời từ luật sư. 

>>> Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 là bao nhiêu? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174

huong-bao-hiem-that-nghiep-lan-2

 

 

Khi nào được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần thứ 2 trở đi?

 

Anh Nam (Cao Bằng) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp như sau:

Tháng 8/2019, tôi có nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và đã được bên BHXH phê duyệt và chi trả cho tháng đầu tiên. Sau đó, vào ngày 8/9 tôi đã xác nhận chưa có việc làm với cơ quan Bảo hiểm xã hội ở tháng thứ hai theo lịch hẹn trong quyết định.

Hiện tại, tôi chưa nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2. Vì vậy, tôi muốn hỏi, khi nào tôi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi cảm ơn luật sư.

 

>> Khi nào được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2 trở đi? Luật sư giải đáp 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Nam, cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn bảo hiểm xã hội của Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi khi nào được hưởng thất nghiệp lần thứ 2 trở đi của anh, chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP có quy định về thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:

“b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Đồng thời tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về hướng dẫn thực hiện tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP cụ thể như sau:

Tháng tính hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo lịch dương.

Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính từ ngày mà người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo khoản 3 Điều 50 Luật việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ đi 1 ngày.

Như vậy, thời gian để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ tháng thứ hai trở đi là 5 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó trong trường hợp người lao động không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong trường hợp của anh, do anh đến cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận chưa có việc làm vào ngày 8/9 thì thời gian anh được nhận khoản trợ cấp thất nghiệp của tháng thứ 2 trở đi sẽ là từ 16/9 đến 22/9. Nếu quá thời hạn trên mà anh không nhận được trợ cấp thất nghiệp thì anh có thể khiến nghị lên cơ quan Bảo hiểm xã hội để yêu cầu chi trả.

Ngoài ra, nếu anh còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề khi nào được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần thế hai trở đi, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ luật sư.

>> Xem thêm: Lãnh bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Điều kiện và thủ tục lãnh BHTN

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2

 

Chị Hà (Hà Nam) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn như sau: Năm 2017 tôi có tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 3 năm tại một doanh nghiệp. Sau khi nghỉ việc tại công ty này tôi đã được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần thứ nhất. Đến năm 2020, tôi có đi làm ở một công ty khác chuyên cung cấp thực phẩm sạch. Tại công ty sau, tôi cũng đóng bảo hiểm đầy đủ được 1 năm.

Hiện nay, tôi đã xin nghỉ việc được 2 tháng và muốn nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 2. Tuy nhiên tôi chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Vì vậy, tôi muốn hỏi luật sư, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 là gì? Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 là gì? Luật sư tư vấn 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Hà, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của chị, chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Về quy định của Luật bảo hiểm hiện hành, không có sự phân biệt về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp của lần thứ nhất và thứ hai. Nhìn chung, để được hưởng chế độ thất nghiệp thì người lao động cần đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, cụ thể như sau:

– Đã chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, trừ các trường hợp nghỉ việc trái pháp luật, người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

– Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng (tùy vào từng trường hợp) theo như quy định của luật.

– Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời gian tối đa 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

+ Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Người lao động đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Người lao động bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Như vậy, trong trường hợp này, do chị không cung cấp đầy đủ nên chúng tôi không thể đưa ra câu trả lời cho cụ thể cho chị. Nếu như chị đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì chị hoàn toàn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2, chị hãy chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp lên Trung tâm giới thiệu việc làm để được giải quyết chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng tính từ khi có quyết định nghỉ việc.

Bên cạnh đó, nếu chị còn thắc mắc về điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để nhận được sự giải đáp chi tiết từ luật sư.

Cách tính thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2

 

Anh Hoàng (Nam Định) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn như sau: Năm 2019 tôi đã nộp hồ sơ và được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 1 với mức hưởng là 4 tháng trợ cấp thất nghiệp. Cùng với đó, tôi nhận thông báo là được bảo lưu 6 tháng lẻ của bảo hiểm thất nghiệp.

Sau khi tôi hưởng hết 4 tháng trợ cấp thất nghiệp, tôi đã tìm được việc làm tại một công ty chuyên cung cấp đồ nội thất. Tại công ty mới, tôi đã tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được 6 tháng nữa. Gần đây, tôi đã xin nghỉ việc tại công ty mĩ phẩm và đã nhận quyết định thôi việc của công ty. Hiện tại, tôi muốn làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp lần lần 2.

Tuy nhiên, tôi chưa nắm được những quy định của pháp luật về cách tính thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Vì vậy, tôi muốn hỏi, cách tính thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn luật sư.

 

>> Cách tính thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Hoàng, cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi đã phân tích và đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:

+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà người lao động chưa hưởng thất nghiệp.

+ Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo được tính lại từ đầu trừ các trưởng hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này.

Như vậy, các trường hợp người lao động bị tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó hoặc không còn tháng nào được bảo lưu thì thời gian tính bảo hưởng bảo hiểm xã hội lần 2 được bắt đầu tính thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đầu.

Trong trường hợp, người lao động đã hưởng xong trợ cấp thất nghiệp từ lần trước mà có tháng lẻ được bảo lưu hoặc đang hưởng trợ cấp mà bị tạm dừng hay chấm dứt thuộc trường hợp được bảo lưu thì số thời gian được bảo lưu sẽ được tính vào tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp để hưởng cho lần tiếp theo.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, khi người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nếu người lao động đóng thêm 12 tháng nữa thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Ngoài ra, thời gian tối đa được hưởng là 12 tháng tương ứng với 12 năm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Quay trở lại với trường hợp của chị, do trước đó chị được bảo lưu 6 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp từ lần 1. Vì vậy, ở lần 2, khi chị tham gia đóng được thêm 6 tháng nữa thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 của chị sẽ là 12 tháng. Theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm năm 2013, chị sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Bên cạnh đó, nếu chị còn thắc mắc nào liên quan đến cách tính thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng từ các luật sư.

muc-huong-bao-hiem-that-nghiep-lan-2

 

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2

 

Chị Trang (Phú Thọ) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn như sau: Năm 2018, tôi có đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm tại một công ty chuyên cung cấp mĩ phẩm. Trong thời gian nghỉ việc để tìm việc mới, tôi đã hưởng chế độ thất nghiệp được 3 tháng.

Đến năm 2020, tôi đã đi làm ở một công ty mới và đóng được 1 năm bảo hiểm thất nghiệp. Hiện tại, tôi đã xin nghỉ việc tại công ty sau và muốn nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 2. Tuy nhiên tôi chưa nắm rõ quy định về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Vì vậy, tôi muốn hỏi luật sư mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như thế nào?

Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như thế nào? Luật sư giải đáp 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi của chị, chúng tôi đã phân tích và xin trả lời như sau:

Theo như quy định của pháp luật hiện hành, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 sẽ không khác so với mức hưởng bảo hiểm thất  lần 1.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ được tính bằng công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền trước khi thất nghiệp

Trong đó: thời gian hưởng trợ cấp phụ thuộc vào số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:

Cứ đóng đủ 1 – 3 năm bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng 03 tháng trợ cấp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 1 năm thì người lao động được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Đặc biệt, Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp với các đối tượng cụ thể như sau:

+ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở.

+ Đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thì mức hưởng không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.

Do chị không cung cấp rõ mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nên chúng tôi không thể tính chính xác mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 cho chị trong trường hợp này được. Vì vậy, chị có thể căn cứ vào công thức chúng tôi đã cung cấp ở trên để tự tính toán mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài ra, trong trường hợp, chị còn vướng mắc trong cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp, hãy gọi ngay cho chúng tôi  qua hotline 1900.6174 để được sự tư vấn chi tiết từ các luật sư.

Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2

Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 2

 

Anh Tùng (Tây Ninh) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn như sau: Năm 2019 tôi có tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được 1 năm 2 tháng tại một công ty điện tử tại Tây Ninh. Sau khi nghỉ việc và tìm công việc mới, tôi đã được hưởng trợ cấp lần 1.

Sau đó, tôi tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp ở tại một công ty khác được 2 năm 3 tháng. Hiện tại, do cảm thấy không phù hợp với công việc tại công ty này nên tôi đã nghỉ việc ở công ty. Hiện tại, tôi muốn làm đơn đề nghị và hồ sơ để hưởng thất nghiệp lần 2.

Vì vậy, rất mong luật sư cung cấp cho tôi mẫu đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2? Và khi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Hướng dẫn điền mẫu đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 2, Luật sư giải đáp 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Tùng, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Đối với các câu hỏi của anh, chúng tôi xin cung cấp mẫu đơn đề nghỉ hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như sau:

Với bề dày kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực luật pháp và tiêu chí luôn luôn cập nhập thông tin nhanh nhất các quy định cũng như sự thay đổi của pháp luật. Đặc biệt là các vấn đề liên quan đến Bảo hiểm xã hội như: bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí, … thì Tổng đài pháp luật sẽ cung cấp mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới nhất hiện nay.

Dưới đây là mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu 03 được ban hành theo Nghị định số 28/2015:

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 

Download (DOCX, 16KB)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————————

ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ………………………….

Tên tôi là:.………………..…..…. sinh ngày …… /……./…… Nam , Nữ

Số chứng minh nhân dân: …………………………………

Ngày cấp: ……/……../….…. nơi cấp:…………………….

Số sổ BHXH: …………………………………..……………

Số điện thoại:…….…Địa chỉ email (nếu có)……………..

Dân tộc:…………………………. Tôn giáo:……………..

Số tài khoản (ATM nếu có)….… tại ngân hàng:…………

Trình độ đào tạo:……………………………………………

Ngành nghề đào tạo:………………………………………

Nơi thường trú (1):…………………………………………

Chỗ ở hiện nay (2):…………………..…………………….

Ngày …../……/……, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với (tên đơn vị)……………………

tại địa chỉ:……………………….

Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:………

……………………………………………………………………….

Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:……………………

Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp……………….tháng.

Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM):…………………………………….…………………………

Kèm theo Đề nghị này là (3)………………………………….. và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.

Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

………., ngày ……. tháng ….. năm ……..

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:
+ (1) và (2): ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn.

+ (3): Bản chính hoặc bản sao của một trong các giấy tờ sau:

– Hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng

– Quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc

– Quyết định thôi việc, …

Trên đây là mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, nếu anh còn bất cứ thắc mắc cần giải đáp nào liên quan đến việc ghi thông tin trên đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các luật sư.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2

 

Chị Thùy (Hà Giang) có câu hỏi:Chào luật sư, tôi muốn câu hỏi mong luật sư tư vấn sau: Năm 2019, tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp được 3 tháng và được bảo lưu 2 tháng lẻ. Đến nay thì tôi có tham gia đóng thêm 11 tháng bảo hiểm nữa ở công ty khác và hiện tại tôi vừa xin nghỉ việc ở công ty mới.

Trong thời gian này, tôi chưa tìm được việc nên muốn làm hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Tuy nhiên tôi đang không biết phải chuẩn bị hồ sơ của bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như thế nào cho đúng. Vì vậy, tôi muốn hỏi luật sư, hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Tôi xin cảm ơn.

 

>> Tư vấn chi tiết những giấy tờ làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Thùy, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Đối với các câu hỏi của chị, chúng tôi xin cung cấp mẫu đơn đề nghỉ hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như sau:

Để đảm bảo quyền lợi của mình, chị cần nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 28/2015/NĐ-CP đến Trung tâm giới thiệu việc làm để đề nghị giải quyết chế độ thất nghiệp cho bản thân.

Sau đây là những giấy tờ chị cần chuẩn bị để làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu 03 ban hành theo Nghị định số 28/2015. Thông thường trong trường hợp người lao động đến nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm giới thiệu việc làm thì chị sẽ được cung cấp mẫu đơn này.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng cứ của một trong các loại giấy tờ sau:

+ Hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Quyết định thôi việc, quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Thỏa thuận hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc.

– Sổ bảo hiểm xã hội: đối với sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động cần chuẩn bị bản chính và đã được chốt đầy đủ quá trình tham gia bảo hiểm xã hội).

– Bản sao có chứng thực của chứng minh nhân dân/ căn cước công dân.

Trên đây là những giấy tờ chị cần chuẩn bị để hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Ngoài ra, nếu chị còn có thắc mắc nào liên quan đến hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ luật sư.

>> Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không? Tư vấn BHTN 24/7

Trình tự, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2

 

Anh Bằng ( Lạng Sơn) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn như sau: Năm 2017, tôi đã hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp và được bảo lưu 4 tháng lẻ đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Sau khi nhận trợ cấp 5 tháng thất nghiệp, tôi đã làm việc cho một công ty phân phối sơn tại Lạng Sơn. Trong thời gian làm việc tại công ty, tôi đã tham gia đóng thêm 1 năm 8 tháng bảo hiểm thất nghiệp. Gần đây, do cảm thấy môi trường làm việc không còn phù hợp nên tôi đã xin nghỉ việc ở công ty

Hiện tại tôi chưa tìm được việc làm nên muốn làm thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Vì vậy, tôi muốn hỏi, thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 thực hiện như thế nào? Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 thực hiện như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Bằng, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Đối với các câu hỏi của anh, chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra câu trả lời như sau:

Thủ tục tiến hành hưởng bảo hiểm xã hội lần 2 về cơ bản sẽ giống với thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 1. Để hoàn thành thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2, chị cần thực hiện những bước sau đây:

* Bước 1: Anh cần chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu 03 ban hành theo Nghị định số 28/2015. Thông thường trong trường hợp người lao động đến nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm giới thiệu việc làm thì anh sẽ được cung cấp mẫu đơn này.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng cứ của một trong các loại giấy tờ sau:

+ Hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Quyết định thôi việc, quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Thỏa thuận hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc.

– Sổ bảo hiểm xã hội: đối với sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động cần chuẩn bị bản chính và đã được chốt đầy đủ quá trình tham gia bảo hiểm xã hội).

– Bản sao có chứng thực của chứng minh nhân dân/ căn cước công dân.

* Bước 2: Anh cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp, anh sẽ phải nộp trong vòng 90 ngày kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động lên Trung tâm giới thiệu việc làm do nhà nước quản lý về việc làm mà anh muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp.

* Bước 3: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc tính từ khi anh nộp hồ sơ đầy đủ cho TTGTVL thì anh sẽ nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp anh sẽ được BHXH chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên. Do đó, tối đa trong 25 ngày tính từ lúc anh nộp đầy đủ hồ sơ cho phía TTGTVL anh sẽ nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng đầu tiên.

+ Trường hợp từ tháng thứ 2 trở đi nếu anh muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì anh phải lên TTGTVL thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo thời gian được quy định trên giấy hẹn.

+ Lưu ý: Trong trường hợp anh đã có việc làm thì phải thông báo với bên TTGTVL để chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp và bảo lưu thời gian chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trên đây là những bước mà anh cần thực hiện để hoàn thành thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Nếu anh còn thắc mắc về thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được nhận được sư tư vấn chi tiết từ luật sư.

Trên đây là những quy định của pháp luật hiện hành và những vấn đề thực tế liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp lần 2. Chúng tôi hy vọng qua bài viết này cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và chính xác nhất. Ngoài ra, nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề pháp lý, hãy nhấc máy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ các luật sư.