Làm giấy khai sinh muộn 1 năm là thủ tục hành chính khiến nhiều bố mẹ bối rối khi thực hiện. Trên thực tế, vì nhiều lý do mà bố mẹ không đủ điều kiện để thực hiện làm giấy khai sinh cho con ngay khi ra đời.
Trong bài viết sau, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những quy định và hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký giấy khai sinh muộn 1 năm. Mọi vướng mắc của bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp qua số hotline 1900.6174 sẽ được Luật sư tư vấn chi tiết!
Chị Hà Linh – Thanh Hóa có câu hỏi muốn được Luật sư tư vấn như sau:
“Tháng 01 năm 2022, tôi có sinh cháu Khánh Vân. Sau đó, tôi và bố cháu có xảy ra mâu thuẫn nên tôi mang con về nhà mẹ đẻ sinh sống. Do đó, tôi chưa làm được giấy khai sinh cho cháu. Đến nay, đã quá 1 năm so với ngày cháu được sinh ra. Hiện tại tôi muốn đi làm giấy khai sinh muộn 1 năm cho cháu nhưng sợ bị phạt. Vậy tôi xin hỏi bây giờ tôi muốn đi làm giấy khai sinh cho cháu có bị phạt không?
Luật sư tư vấn giúp tôi các vấn đề trên. Tôi xin cảm ơn!”
Luật sư tư vấn luật dân sự trả lời:
Chào chị Hà Linh, cảm ơn chị đã gửi những thắc mắc của mình đến với đội ngũ Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật! Dựa trên những vướng mắc mà chị đang gặp phải, Luật sư xin đưa ra tư vấn cho chị cụ thể như sau:
Quy định về giấy khai sinh tại Việt Nam?
Quy định về giấy khai sinh tại Việt Nam theo Bộ luật Dân sự và Luật Hộ tịch:
Theo Điều 30 của Bộ luật Dân sự 2015:
– Quyền được khai sinh: Mỗi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh và được công nhận về quyền này theo pháp luật.
– Quyền được khai tử: Mỗi cá nhân khi chết đều phải được khai tử, đảm bảo quyền lợi của người dân và thực hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước.
– Trường hợp đặc biệt cho trẻ em: Trẻ em sinh ra và sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên và sau đó mất thì cũng phải được khai sinh và khai tử. Tuy nhiên, nếu trẻ em sinh ra mà chỉ sống dưới hai mươi bốn giờ, thì không yêu cầu khai sinh và khai tử. Trừ trường hợp cha đẻ hoặc mẹ đẻ yêu cầu khai sinh và khai tử.
Theo Điều 4 khoản 6 của Luật Hộ tịch 2014:
Giấy khai sinh được xác định là một văn bản chính thức, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phát cho cá nhân sau khi đăng ký khai sinh. Giấy này không chỉ xác nhận quyền công dân của người đó mà còn là chứng cứ quan trọng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân khác trong xã hội.
Bao lâu sau khi sinh thì phải làm giấy khai sinh cho con?
Quy định về thời hạn đăng ký giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh theo Luật Hộ tịch 2014:
Theo Điều 15 của Luật Hộ tịch 2014 về Trách nhiệm đăng ký khai sinh:
– Thời hạn đăng ký: Căn cứ vào khoản 1 của Điều 15, quy định rằng: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.”
– Người thực hiện đăng ký khai sinh: Nếu cha hoặc mẹ không thể thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn quy định, thì:
– Ông, bà hoặc người thân khác cũng có trách nhiệm và quyền lực đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Các cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em cũng phải chịu trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em đó.
Tóm lại, đây là quy định rõ ràng và nghiêm ngặt từ pháp luật Việt Nam, yêu cầu cha mẹ hoặc người thân phải thực hiện việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ em trong vòng 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh ra. Điều này đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ công dân cũng như việc cung cấp văn bản chính thức và quan trọng cho trẻ em ngay từ những ngày đầu đời.
Làm giấy khai sinh muộn 1 năm phạt bao nhiêu?
>> Luật sư tư vấn miễn phí về mức phạt khi làm giấy khai sinh muộn 1 năm, gọi ngay 1900.6174
Quy định về việc đăng ký giấy khai sinh muộn và hình phạt tương ứng theo Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
Theo Điều 15 của Luật Hộ tịch 2014:
– Thời hạn đăng ký:
+ Cha hoặc mẹ phải đăng ký giấy khai sinh cho con trong vòng 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh ra.
+ Trong trường hợp cha mẹ không thể thực hiện việc này, thì: Người thân khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em cũng có trách nhiệm và quyền lực đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Công chức tư pháp – hộ tịch:
+ Các công chức này phải thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định.
+ Trong trường hợp cần thiết, họ có thể thực hiện việc đăng ký khai sinh lưu động.
Theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
– Mức phạt tương ứng với việc đăng ký khai sinh muộn 1 năm:
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ.
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong các trường hợp như cam đoan sai sự thật về việc sinh, cung cấp thông tin sai lệch, sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện việc đăng ký khai sinh.
– Biện pháp xử lý bổ sung và khắc phục hậu quả:
+ Tịch thu giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
+ Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do vi phạm quy định.
Lưu ý về lệ phí khi đăng ký khai sinh muộn:
Quy định về mức thu lệ phí:
+ Theo Quyết định 1872/QĐBTP, khi đăng ký khai sinh muộn, bạn sẽ phải chịu một khoản phí.
+ Mức thu lệ phí được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. Hiện tại, chưa có quy định cụ thể về số tiền lệ phí khi đăng ký khai sinh quá hạn.
Nếu bạn không đăng ký giấy khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh, việc đăng ký giấy khai sinh muộn tới 1 năm sẽ bị xem là vi phạm hành chính và có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tùy thuộc vào hành vi cụ thể.
Như vậy thông qua quy định trên, được hiểu rằng rằng nếu chị làm giấy khai sinh muộn 1 năm sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ BTP khi làm giấy khai sinh muộn chị sẽ phải tốn phí. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng theo hạn đã quy định: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại nơi sinh trẻ quy định. Và theo quy định sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương để quy định mức thu lệ phí cho phù hợp; nên hiện nay không có quy định số tiền cụ thể về lệ phí khi làm khai sinh quá hạn.
Trên đây là giải đáp của Luật sư cho câu hỏi làm giấy khai sinh muộn 1 năm phạt bao nhiêu? Nếu chị còn thắc mắc về vấn đề này, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn miễn phí!
>> Xem thêm: Làm giấy khai sinh online – Hướng dẫn chi tiết hồ sơ, thủ tục
Cơ quan nào làm giấy đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ?
>> Tư vấn miễn phí về thẩm quyền làm giấy đăng ký khai sinh muộn 1 năm, gọi ngay 1900.6174
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, Uỷ ban nhân dân xã, phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn đó.
– Trường hợp người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi khác nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.
– Trường hợp cha, mẹ không có Hộ khẩu thường trú, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú sẽ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.
– Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ, nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên hiện tại.
– Trong trường hợp trẻ sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; hoặc cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; hoặc cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã thành niên
– Đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã thành niên thì có thể lựa chọn nơi đăng ký khai sinh tại tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ (hoặc người cha – nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư trú.
– Trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã thành niên mà một bên hoặc cả hai bên cha, mẹ đẻ đã chết thì người đó phải xuất trình những giấy tờ cá nhân có ghi về quan hệ cha, mẹ, con. Cán bộ tư pháp căn cứ vào những giấy tờ cá nhân này để ghi vào giấy khai sinh cho trẻ. Nếu không có giấy tờ ghi về quan hệ cha, mẹ, con thì cán bộ đăng ký hộ tịch phải xác minh, làm rõ trước khi đăng ký.
– Nếu hồ sơ, giấy tờ cá nhân (như Sổ hộ khẩu, căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch tư pháp, lý lịch đảng viên…) có sự thống nhất về họ, tên, phần chữ đệm; phần ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch, quê quán thì sẽ được đăng ký đúng theo nội dung đó. Trong trường hợp phần họ, tên, chữ đệm; phần ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; phần quốc tịch; phần quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
– Trong trường hợp cha, mẹ là cán bộ, công chức, hoặc cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân đăng ký khai sinh quá hạn thì phải nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ cấp ba, Đại học, bằng tốt nghiệp đại học, phổ thông trung học, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên. Nếu trong trường hợp vì lý do bí mật mà cơ quan, đơn vị của người đó không cho sao chụp lý lịch đảng viên, bản lý lịch cán bộ, thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan nơi đang làm việc, đơn vị về những nội dung khai sinh của người đó (như: phần Họ tên; ngày, tháng, năm sinh, giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha con, mẹ con) đã ghi trong hồ sơ cá nhân do cơ quan, đơn vị quản lý.
– Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn. Riêng về phần ghi quốc tịch của cha, mẹ nếu trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam và đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.
Trên đây là phần tư vấn của Luật sư về nơi đăng ký khai sinh quá hạn. Nếu chị còn thắc mắc về vấn đề này, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết!
>> Xem thêm: Làm giấy khai sinh tại nơi tạm trú – Tư vấn thủ tục miễn phí
Hồ sơ đăng kí khai sinh
Hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký khai sinh:
– Giấy chứng sinh bản chính:
+ Đây là văn bản quan trọng được cấp bởi bệnh viện hoặc cơ sở y tế nơi mẹ đã chọn để sinh con.
+ Thông tin cụ thể trên giấy chứng sinh bao gồm: họ và tên của trẻ sơ sinh, năm sinh, số Chứng minh nhân dân của người mẹ, và địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của người mẹ.
+ Trong trường hợp không có giấy chứng sinh, người đăng ký khai sinh sẽ cần cung cấp một văn bản xác nhận từ người làm chứng về việc sinh con. Hoặc, nếu không có người làm chứng, người đăng ký cần phải có một bản cam đoan về việc đã sinh con.
– Giấy tờ tùy thân của người đăng ký:
+ Đây là các giấy tờ dùng để xác minh danh tính và chứng minh nhân thân của người đăng ký.
+ Các loại giấy tờ tùy thân bao gồm: hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc bất kỳ giấy tờ khác có dán ảnh và vẫn còn trong thời hạn sử dụng.
– Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh cho con:
+ Mẫu này là văn bản chuẩn được cung cấp tại nơi đăng ký làm giấy khai sinh.
+ Mẫu tờ khai này giúp người đăng ký cung cấp thông tin cần thiết về trẻ sơ sinh và cha mẹ của trẻ để tiến hành quá trình đăng ký khai sinh một cách chính xác và đầy đủ.
Thủ tục làm giấy khai sinh muộn 1 năm
Chị Thúy – Nghệ An có câu hỏi muốn được Luật sư tư vấn như sau:
“Con trai tôi sinh đầu năm 2022. Tuy nhiên do tôi bị ốm nặng và phải nhập viện điều trị trong thời gian dài. Sau khi về nhà, tôi cũng không thể đến cơ quan có thẩm quyền làm giấy khai sinh cho con. Đến nay tôi mới đi làm giấy khai sinh cho cháu. Vậy cho tôi xin hỏi thủ tục làm giấy khai sinh muộn 1 năm như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!”
>> Hướng dẫn thủ tục làm giấy khai sinh muộn 1 năm nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào chị Thúy, cảm ơn chị đã gửi những thắc mắc của mình đến với Tổng Đài Pháp Luật! Đối với trường hợp của chị, Luật sư xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho những thắc mắc mà chị gặp phải như sau:
Bước 1:
Nếu chị muốn thực hiện đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Chị đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch
Trường hợp nếu chị không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc chị sinh bé.
Nếu chị không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc chị sinh bé
Trường hợp nếu khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập
Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Nếu thực hiện đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chị sẽ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch
Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
Trong đó, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký khai sinh khi thuộc các trường hợp sau:
“1. Trong trường hợp trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Nếu có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Nếu có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Nếu có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Nếu có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Nếu có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Nếu có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.”
Bước 2:
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại bước 1, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ thực hiện việc ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch vào Sổ hộ tịch; sau đó cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư liên quan đến thủ tục làm giấy khai sinh muộn 1 năm. Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, hãy nhấc máy và liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!
>> Xem thêm: Giấy khai sinh theo hộ khẩu ai? Giấy khai sinh theo hộ khẩu bố?
Lệ phí làm thủ tục khai sinh cho trẻ là bao nhiêu?
Lệ phí và quy định về việc khai sinh cho trẻ em:
– Miễn phí đối với việc khai sinh:
+ Hiện tại, việc khai sinh cho trẻ em được thực hiện mà không phát sinh bất kỳ chi phí nào. Điều này nhằm đảm bảo rằng mọi người dân đều có cơ hội và điều kiện thuận lợi nhất để đăng ký và lập giấy khai sinh cho con em mình mà không phải lo lắng về chi phí.
– Lệ phí cho trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn:
+ Trong trường hợp vi phạm thời hạn đăng ký khai sinh, việc thu lệ phí sẽ tuân theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
+ Mức lệ phí: Mức thu lệ phí được quy định cụ thể bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của địa phương. Tuy nhiên, hiện tại chưa có quy định số tiền cụ thể về lệ phí khi đăng ký khai sinh quá hạn.
+ Quy định thực hiện: Lệ phí sẽ được thu theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, đảm bảo tính công bằng và phù hợp với quy định pháp luật.
Ai có trách nhiệm đăng ký khai sinh?
Theo quy định của Điều 15 trong Luật Hộ tịch năm 2014, việc đăng ký khai sinh cho trẻ em có các trách nhiệm cụ thể như sau:
– Trách nhiệm của cha mẹ:
+ Trong khoảng thời gian 60 ngày sau ngày con sinh ra, cha hoặc mẹ của trẻ em đều có trách nhiệm đăng ký giấy khai sinh cho con.
+ Trong trường hợp cha mẹ không thể thực hiện việc đăng ký, trách nhiệm này sẽ được chuyển giao cho ông bà, người thân khác hoặc các tổ chức và cá nhân đang nuôi dưỡng trẻ em.
– Trách nhiệm của cơ quan chức năng:
+ Công chức tư pháp – hộ tịch có nhiệm vụ kiểm tra và đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn địa phương.
+ Trong trường hợp cần thiết, công chức tư pháp – hộ tịch có thể thực hiện việc đăng ký khai sinh lưu động, nhằm đảm bảo việc đăng ký diễn ra thuận lợi và đúng thời hạn.
– Quy định về việc đăng ký khai sinh quá hạn:
+ Mặc dù thời hạn chính thức để đăng ký khai sinh là 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh ra, việc đăng ký vẫn có thể thực hiện sau thời hạn này.
+ Tuy nhiên, việc này không được khuyến khích và cần được hạn chế tối đa để đảm bảo tính chính xác và pháp lý cho trẻ em.
Liên hệ Luật sư tư vấn tại Tổng Đài Pháp Luật
>> Đặt lịch hẹn với Luật sư tư vấn làm giấy khai sinh muộn 1 năm, gọi ngay 1900.6174
Thông tin liên hệ:
Số điện thoại: 1900.6174
Email: lienhe.luatthienma@gmail.com
Website: tongdaiphapluat.vn
Bài viết trên, Tổng Đài Pháp Luật đã chia sẻ về các nội dung liên quan đến làm giấy khai sinh muộn 1 năm. Hy vọng thông qua bài viết trên, bạn đọc sẽ có được cho mình những thông tin cần thiết để có thể giải quyết được vấn đề gặp phải trên thực tế. Mọi thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp đến với Luật sư qua đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!