Lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ là gì? Đây chính là vấn đề được rất nhiều người dân quan tâm và tìm hiểu hiện nay. Thấu hiểu được vấn đề này, Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp tất cả vấn đề thắc mắc liên quan về vấn đề lối đi chung trong bài viết sau đây. Trong trường hợp bạn có vấn đề thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp luật có nhiều năm kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ giải đáp.
Lối đi chung là gì? Nguyên tắc thỏa thuận sử dụng lối đi chung?
>> Luật sư tư vấn quyền sử dụng đối với lối đi chung. Gọi ngay 1900.6174
Lối đi chung là gì?
Lối đi chung là ngõ đi chung dành cho nhiều cá nhân hay hộ gia đình sử dụng nhằm hướng đến mục đích công cộng. Đây chỉ là cách hiểu đơn giản theo số đông người dân, còn trên thực tế thì hiện nay chưa bất cứ thông tin quy định nào của pháp luật hiện hành nào đặt ra khái niệm về lối đi chung là gì.
Lối đi chung là ngõ đi chung dành cho nhiều cá nhân hoặc hộ gia đình. Hay nói cách khác, lối đi chung là phần diện tích được sử dụng để đi lại, lưu thông hướng ra đường công cộng hoặc ra các tuyền đường lớn của Nhà nước.
Theo quy định của pháp luật căn cứ tại Điều 254 thuộc Bộ luật Dân sự năm 2015 đối với quyền lối đi chung. Chủ sở hữu có bất động sản bị bao vây quanh bởi một bất động sản khác mà không có đủ hay có đủ lối đi hướng ra tuyến đường công cộng thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu sở hữu bất động sản trên cho mình một lối đi hợp lý trên phần diện tích của họ.
Trên đây, là khái niệm về về lối đi chung, nếu bạn đang có thắc mắc hay rắc rối nào liên quan đến đất đai, hãy liên hệ trực tiếp đến hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn đất đai chính xác và nhanh chong nhất.
Nguyên tắc thỏa thuận
Căn cứ theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật dân sự năm 2015. Việc thực hiện quyền đối với những bất động sản liền kề cần có sự thỏa thuận giữa các bên. Nếu các bên không đi đến thống nhất thì cần thực hiện các nguyên tắc như sau:
+ Đảm bảo nhu cầu hợp lý trong quá trình thực hiện khai thác bất động sản hưởng quyền. Đảm bảo sự phù hợp với mục đích sử dụng của hai loại hình bất động sản: chịu hưởng quyền và hưởng quyền.
+ Không được lạm dụng quyền đối với loại hình bất động sản chịu hưởng quyền.
+ Không được thực hiện hành vi cản trở, ngăn cấm hoặc những hành vi dẫn đến bất động sản được hưởng quyền trở nên khó khăn.
>>> Nguyên tắc sử dụng lối đi chung là gì? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174
Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không?
Dưới đây là tổng hợp các trường hợp được thực hiện cấp sổ đỏ lối đi chung hợp pháp, cụ thể bao gồm như sau:
– Ngõ đi hay lối đi chung được xuất hiện sau khi chủ thể sử dụng đất làm các thủ tục tách đất thành nhiều thửa. Thường lối đi chung này sẽ có phần diện tích được ghi rõ ràng trên sổ đỏ.
– Lối đi chung không được thể hiện một cách rõ ràng rằng diện tích trên sổ có quyền sở hữu thuộc về thửa đất nào. Sổ chỉ ghi chung chung là đường đi. Chính vì thế, trong trường hợp này không thể nào sử dụng lối đi chung vào mục đích lối đi riêng của bất cứ nhà nào được cả.
– Lối đi chung thể hiện trên sổ đồ với diện tích dạng sơ đồ. Trong suốt quá trình sinh sống giữa các hộ gia đình liền kề với nhau sử dụng lối đi. Như thế, các hộ gia đình liền kề sẽ không thể đưa ra các yêu cầu quyền cấp sổ đỏ cho lối đi chung này vào sổ đỏ.
– Lối đi chung thường được công nhận bằng những hồ sơ giấy tờ của một hộ gia đình hoặc nhiều hộ gia đình, chứng minh xác thực. Thế nhưng trên sổ đỏ của các hộ gia đình thường chỉ ghi tên đường đi, do đo vẫn có thể điều chỉnh và đưa vào lối đi chung của sổ đỏ.
>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai là gì? Thực trạng, xử lý tình huống tranh chấp quyền sử dụng đất.
Quy định ghi nhận lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ
Hiện nay pháp luật hiện hành không có quy định hay ban hành các biểu mẫu biên bản thỏa thuận chính thức. Chính vì thế, các bên sẽ cần soạn thảo văn bản lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ của mình theo các nội dung như sau:
– Các thông tin cơ bản của các chủ thể ký kết lối đi chung: Họ và tên, Ngày sinh, Địa chỉ, Số chứng thực cá nhân,…
– Vị trí, chiều dài, chiều rộng, giới hạn, chiều cao của lối đi
– Diện tích lối đi chung thuộc quyền sở hữu của ai
– Quyền và trách nhiệm của các bên trong việc sử dụng lối đi chung
– Giá đền bù cho chủ sở hữu quyền sử dụng đất có lối đi chung
– Chuyển quyền sử dụng lối đi chung xảy ra khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng đất.
>>> Quy định ghi nhận lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ là gì? Luật sư tư vấn 1900.6174
Thủ tục ghi nhận lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ
Căn cứ theo Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thủ tục đăng ký biến động khi có sự thỏa thuận về lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ sẽ được tiến hành như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cơ quan Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ từ người sử dụng đất, xét thấy hồ sơ trên chưa đầy đủ, Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải hướng dẫn và thông báo cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định pháp luật hiện hành trong thời gian tối đa là 03 ngày.
Nếu hồ sơ đầy đủ, Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển giao hồ sơ đến cơ quan Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3: Xử lý yêu cầu
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
+ Trích đo địa chính thửa đất đối với các trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất,
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 4: Trả kết quả
Thời gian giải quyết yêu cầu của người sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không tính thời gian bao gồm các ngày nghỉ, lễ theo quy định của pháp luật. Đối với các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện việc xử lý và trả kết quả hồ sơ tăng thêm 10 ngày.
>>> Luật sư tư vấn thủ tục ghi nhận lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174
Một số câu hỏi liên quan đến lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ
Lối đi chung ghi trong sổ đỏ là đất của ai?
Anh Thái (Thái Bình) có câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi mong được hỗ trợ tư vấn như sau:
“ Ông nội tôi có một mảnh đất có tổng diện tích là 250m2 (thuộc thửa số 15). Do trước kia, chưa có điều kiện nên ông tôi chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này. Hiện tại, ông tôi cũng đã 80 tuổi rồi, vì lý do gia đình nên năm 2018 gia đình tôi có bán 200m2 đất này và có nhờ gia đình người mua đất đó làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tách thửa cho.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này được cấp từ năm 2018, nhưng mãi đến 20/09/2022 họ mới đưa giấy chứng nhận đó cho gia đình tôi, trong đó có ghi:
– Thửa đất 15 đã tách thửa để chuyển quyền, diện tích không chuyển quyền 43,2m2 ở thời hạn sử dụng lâu dài có số thửa mới là 15.
– Thửa đất số 215 diện tích 28.2m2 là lối đi chung cho thửa số 15 và 215
Trên thực tế diện tích đất nhà tôi là 250m2 chuyển nhượng 200m2 thì phải còn lại là 50m2 nhưng sao lại còn 43.2m2 và 28.2m2 này là khoản sân của nhà tôi giữa nhà tôi và nhà họ đã xây dãy tường phân cách rất cao và có lối đi riêng rồi tại sao trong giấy chứng nhận lại ghi là lối đi chung giữa nhà tôi và nhà họ trong khi thực tế nhà tôi và nhà họ đều có lối đi riêng. Như vậy là thiệt mất của nhà em 28,2m2 tôi phải làm sao bây giờ ạ?
Tôi mong Luật sư giải đáp cho tôi tình huống trên.”
>>> Luật sư tư vấn lối đi chung ghi trong sổ đỏ là đất của ai? Gọi ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn anh Thái đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng đài pháp luật! Đối với câu hỏi của anh, các Luật sư chúng tôi đã nghiên cứu, phân tích và đưa ra câu trả lời như sau:
Dựa trên các thông tin mà anh Thái cung cấp, khi bán 200m2 đất (trên tổng 250m2 đất do bà nội của bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) gia đình anh lại nhờ gia đình bên mua tiến hành các thủ tục tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vì vậy, anh cần liên hệ lại với bên mua để hỏi rõ về vấn đề khi họ làm thủ tục tách thửa thì họ ghi vào tờ khai như thế nào? Nếu xác định được là do lỗi của bên mua ghi vào tờ khai sai dẫn đến việc 28,2m2 (diện tích sân của gia đình bạn) trở thành lối đi chung, mà thực tế hiện nay gia đình anh vẫn đang sử dụng thì giải quyết như sau:
Căn cứ theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 có quy định cụ thể như sau:
“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc trên thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà ranh giới mảnh đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới mảnh đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có các tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với phần đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới mảnh đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
“1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do thực hiện việc dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại kích thước, diện tích thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi đầy đủ cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.”
Do diện tích trên thực tế mà gia đình anh đang sử dụng lớn hơn so với diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà hiện tại thì gia đình anh và hàng xóm đã xây tường rào ngăn cách rất cao, các bên có lối đi riêng, do vậy gia đình anh cần làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Gia đình anh Thái cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
+ Bản sao hợp đồng mua bán đất giữa gia đình anh và gia đình hàng xóm.
Khi chuẩn bị đủ hồ sơ, gia đình anh nộp lên Văn phòng đăng ký đất đai để được giải quyết.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
“3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Như vậy, trên đây là phần giải của chúng tôi về thắc mắc của anh Thái. Trong trường hợp, anh còn câu hỏi nào liên quan đến vấn đề trên, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ, giải đáp kịp thời.
>>> Xem thêm: Tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất năm 2022
Đất không có lối đi có được cấp sổ đỏ không?
Để xác định một thửa đất không có lối đi vào có được cấp sổ đỏ hay không, chúng ta cần phải xem xét đến việc thửa đất đó có đủ các điều kiện được cấp sổ đỏ hay không và thửa đất này có thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Cụ thể như sau:
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ thể đang sử dụng đất cần phải đảm bảo điều kiện căn cứ theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 như sau:
Người đang sử dụng đất cần có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai năm 2013.
Chủ sở hữu đất không có đường đi đã được Nhà nước cho thuê đất, giao đất từ sau ngày 01/07/2014
Đất không có đường đi là là đất đã được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng các quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Chủ sở hữu đất không có đường đi được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+ Người sở hữu đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với mảnh đất không có đường đi đó.
+ Chủ sở hữu hữu thửa đất không có đường đi đã mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất từ người khác
Đất không có đường đi là đất đã được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Chủ sở hữu đất không có đường đi hợp thửa, tách thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc hai vợ chồng, các thành viên trong hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất hợp nhất, chia tách quyền sử dụng đất hiện có;
+ Đất không có đường đi đi đã được cấp giấy chứng nhận rồi nhưng người sử dụng đất này đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn căn cứ vào việc thửa đất không có đường đi đó có thuộc các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể, Nhà nước ta không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp dưới đây:
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc một các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013.
– Người đang sử dụng, quản lý đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ các trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu chế xuất.
– Người nhận khoán đất trong các lâm trường, nông trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Người đang sử dụng đất không đủ các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn xăng, dầu, khí dẫn nước; đường dây truyền dẫn thông tin truyền tải điện,; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa địa, nghĩa trang không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, có thể khẳng định rằng Luật đất đai năm hiện nay không có quy định nào cho rằng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đai không có đường đi.
>>>> Luật sư tư vấn đất không có lối đi có được cấp sổ đỏ không? Liên hệ ngay 1900.6174
Đất ở lối đi chung có tách sổ được không?
Pháp luật Việt Nam hiện hành cho phép chủ sở hữu bất động sản có quyền đối với bất động sản liền kề. Đó là quyền được thực hiện trên một bất động sản nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác. Một trong số những quyền đó là quyền có lối đi qua.
Nếu phần bất động sản nào bị bao vây bởi những bất động sản khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì chủ bất động sản này có quyền yêu cầu bất động sản vây bọc mình mở cho mình một lối đi phù hợp. Ngược lại, chủ bất động sản có quyền được mở lối đi sẽ phải đền bù cho chủ bất động sản mở lối đi một khoản phí tương ứng.
Sự thỏa thuận này được ghi thành biên bản. Sau này tất cả các bên sẽ căn cứ vào biên bản đã được công chứng, chứng thực để thực hiện. Trong trường hợp này, chủ bất động sản được quyền mở lối đi sẽ không được quyền tách sổ ở lối đi chung vì đó không phải là đất thuộc sở hữu của mình cho dù họ có quyền đi trên con đường đó mỗi ngày.
Còn chủ bất động sản phải mở lối đi là chủ của lối đi đó, theo luật có quyền được tách sổ nếu như đáp ứng diện tích tối thiểu. Tuy nhiên, vì đó là lối đi duy nhất của chủ bất động sản bị vây bọc nên chủ bất động sản của lối đi đó phải đảm bảo việc tách sổ không làm ảnh hưởng đến lối đi của chủ bất động sản bị vây bọc.
Trừ trường hợp hai bên có sự thỏa thuận khác, có thể thống nhất được phương án giải quyết tốt nhất thì khi đó chủ bất động sản sở hữu lối đi mới có thể tách sổ.
Thường thì một khi thửa đất đã thuộc lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ thì rất khó để tách sổ. Trên sổ đỏ của mỗi hộ gia đình thường chỉ ghi lối đi đó là đường đi mà không thể hiện đó là thuộc mảnh đất của ai.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, tùy vào từng trường hợp cụ thể để có thể quyết định đất ở lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ có được tách sổ hay không. Nếu trường hợp có thể thực hiện thủ tục tách sổ thì nên thực hiện nhanh chóng ngay từ đầu. Tránh các trường hợp về lâu dài có thể dẫn đến tranh chấp với những hộ dân xung quanh. Khi đó, thủ tục thực hiện tách sổ cũng gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro nhiều hơn. Sổ đỏ là một căn cứ pháp lý quan trọng để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu trước pháp luật.
>>> Xem thêm: Thủ tục tách sổ đỏ theo quy định mới nhất năm 2022
Trên đây, là phần tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ? Hy vọng thông qua bài viết trên có thể giải đáp được thắc mắc cho bạn đọc. Trong trường hợp, bạn có bất cứ câu hỏi, thắc mắc nào liên quan đến những vấn đề trên, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật tư vấn cụ thể, chi tiết.
Liên hệ với chúng tôi:
✅ Dịch vụ tư vấn luật đất đai | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |