Luật thừa kế không có di chúc 2024 theo Bộ Luật dân sự 2015

Luật thừa kế không có di chúc 2022 được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Tổng Đài Pháp Luật tham khảo ngay bài viết dưới đây. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến luật thừa kế không có di chúc 2022, hãy nhanh tay liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.6174, các Luật sư luôn thường trực 24/7, sẵn sàng giải đáp mọi câu hỏi của người dù là những vướng mắc nhỏ nhất.

>>> Luật sư tư vấn Luật thừa kế không có di chúc 2022 chính xác nhất, gọi ngay 1900.6174

 

tu-van-luat-thua-ke-khong-co-di-chuc-2022

Quy định về luật thừa kế không có di chúc 2022

 

Câu hỏi của Anh Tân (Vĩnh Phúc):
“Kính chào Luật sư Tổng Đài Pháp Luật, tôi đang có một chút vướng mắc về việc thừa kế. Tôi muốn biết quy định về quyền thừa kế không có di chúc của nhà nước hiện nay có thay đổi gì không? Nếu người đã mất để lại tài sản nhưng không có di chúc thì những ai có thể được hưởng thừa kế tài sản đó ạ? Chân thành cảm ơn!”

 

>> Tư vấn quy định về luật thừa kế không có di chúc 2022, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, chúc bạn một ngày tốt lành. Nội dung thắc mắc trong câu hỏi của bạn được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu pháp lý và đưa ra tư vấn như sau:

Di chúc được coi là một bản cam kết thể hiện ý định của một cá nhân có mong muốn chuyển lại tài sản của mình cho người khác sau khi mất. Hiện nay, pháp luật đã ban hành rất nhiều điều luật nghiêm ngặt về việc lập di chúc và quyền thừa kế theo nội dung của di chúc đó.

Đặc biệt, thực tế có rất nhiều trường hợp người thân xảy ra tranh chấp về việc phân chia sản khi người mất không để lại di chúc. Đây là câu hỏi được khá nhiều người đặt ra và mong muốn tìm được căn cứ chính xác để hạn chế sự tranh chấp khi phân chia tài sản.

Theo đó, Luật thừa kế tài sản không có di chúc quy định về người thừa kế tài sản do người mất để lại không có di chúc bao gồm 3 nhóm đối tượng sau đây:

Đối tượng thừa kế ưu tiên bao gồm: Vợ, chồng, bố ruột, mẹ ruột, bố nuôi, mẹ nuôi hoặc con nuôi của người mất để lại tài sản không có di chúc.

Đối tượng thừa kế tiếp theo bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh/chị/em ruột hoặc cháu ruột của người đã mất để lại tài sản không có di chúc

Đối tượng thừa kế cuối cùng bao gồm: Cụ nội, cụ ngoại, cô dì chú bác cậu ruột, cháu ruột của người đã mất để lại tài sản.

Như vậy, theo quy định được nêu trên, những đối tượng được sắp xếp trong cùng một nhóm đều được hưởng quyền thừa kế như nhau.

Những nhóm sau đủ điều kiện hưởng thừa kế không có di chúc khi các đối tượng trong các nhóm trước đã mất hoặc không thể thừa kế tài sản do người mất để lại.

Mọi thắc mắc về quy định luật thừa kế không có di chúc 2022 vui lòng để lại câu hỏi cho chúng tôi qua email hoặc liên hệ trực tiếp Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn luật thừa kế nhanh chóng nhất.

Những đối tượng không được hưởng thừa kế theo Luật thừa kế không có di chúc 2022

 

Chị Hảo (Bình Dương) đưa ra câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi một vấn đề như sau: Ông ngoại của tôi mới mất cách đây 2 tháng, vừa rồi bác trưởng anh trai của mẹ tôi có họp gia đình và bàn về việc phân chia tài sản nhưng khi mất ông ngoại tôi không có để lại di chúc. Bác thứ hai của tôi có nhờ tôi hỏi Luật sư theo quy định Luật thừa kế không có di chúc 2022 thì những đối tượng nào không được hưởng thừa kế do ông tôi để lại. Mong Luật sư giải đáp giúp bác tôi ạ. Tôi cảm ơn!”

 

>> Giải đáp những đối tượng không được hưởng thừa kế theo Luật thừa kế không có di chúc 2022, gọi 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật. Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra tư vấn như sau:

Với thông tin bạn đưa ra trong câu hỏi, ông ngoại bạn đã mất và để lại tài sản nhưng không có di chúc. Theo Luật thừa kế không có di chúc 2022, những đối tượng không được hưởng thừa kế khi phân chia tài sản bao gồm:

“a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”

Hy vọng với tư vấn trên của Luật sư sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về những đối tượng không được hưởng thừa kế theo Luật thừa kế không có di chúc 2022. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp thêm thắc mắc khác của bạn về vấn đề này, với mong muốn bạn sẽ sử dụng kết quả tư vấn vào vướng mắc thực tiễn. Hãy gọi điện ngay tới Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất.

 

luat-thua-ke-khong-co-di-chuc-2022-doi-tuong-khong-duoc-thua-ke

Luật thừa kế không có di chúc 2022 về thừa kế đất đai

 

Câu hỏi của Chị Thoa (Trà Vinh):
“Xin chào Luật sư, mẹ chồng tôi đã mất từ khi chồng tôi còn nhỏ, bố chồng tôi cũng vừa qua đời cách đây 1 tháng. Khi mất bố chồng tôi không để lại di chúc về việc ai sẽ thừa kế đất đai ông bà để lại nên các bác và chú trong nhà không biết phải phân chia làm sao cho đúng.
Luật sư có thể cho tôi biết về quy định của pháp luật về quyền thừa kế đất đai nếu bố chồng tôi không để lại di chúc được không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi sớm để gia đình tôi có thể hoàn tất việc phân chia nhanh chóng ạ.
Tôi cảm ơn!”

 

>> Tư vấn nhanh chóng Luật thừa kế không có di chúc 2022 về thừa kế đất đai, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, chúc bạn một ngày tốt lành. Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra giải đáp như sau:

Về việc phân chia tài sản của người mất để lại nhưng không có di chúc được quy định theo Luật thừa kế không có di chúc 2022 như sau:

Về điều kiện áp dụng chia thừa kế đất đai theo quy định pháp luật:

– Người mất không để lại di chúc

– Người mất có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp

– Những người thừa kế theo di chúc để lại đã mất trước hoặc mất cùng thời điểm với người lập di chúc, tổ chức, cơ quan kế thừa không còn tại thời điểm mở kế thừa.

– Người được chỉ định thừa kế theo di chúc từ chối nhận quyền thừa kế đất đai do người mất để lại hoặc không có quyền hưởng thừa kế.
Ngoài ra, phân chia thừa kế đất đai cũng được pháp luật quy định với các phần đất đai như sau:

– Phần đất đai còn lại không được định đoạt trong bản di chúc

– Phần đất đai không có hiệu lực pháp luật được người mất để lại trong di chúc

– Phần đất đai có liên quan đến người được chỉ định thừa kế theo di chúc nhưng người đó từ chối nhận quyền thừa kế đất đai hoặc không có quyền hưởng đất đai theo pháp luật, đã mất từ trước hoặc mất cùng thời điểm với người lập di chúc, liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng phần đất đai thừa kế nhưng không cơ quan đó không còn tại thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, hàng thừa kế đất đai được quy định theo 3 nhóm đối tượng dưới đây:

Đối tượng thừa kế ưu tiên: Vợ, chồng, bố ruột, mẹ ruột, bố nuôi, mẹ nuôi hoặc con nuôi của người mất.

Đối tượng thừa kế tiếp theo bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh/chị/em ruột hoặc cháu ruột của người đã mất.

Đối tượng thừa kế cuối cùng bao gồm: Cụ nội, cụ ngoại, cô dì chú bác cậu ruột, cháu ruột của người đã mất.

Trong đó, những đối tượng được sắp xếp trong cùng một nhóm đều được hưởng quyền thừa kế đất đai ngang bằng nhau.

Những nhóm đối tượng sau đủ điều kiện hưởng thừa kế đất đai không có di chúc khi các đối tượng trong các nhóm trước đã mất hoặc không thể thừa kế đất đai do người mất để lại.

Theo quy định của luật thừa kế đất đai không di chúc 2022 thì khi chồng mất, hàng thừa kế thứ nhất sẽ là vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất. Tiếp theo, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người đã mất là hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế đất đai cuối cùng là cụ nội, cụ ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người đã mất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 656 về việc họp mặt những người hưởng thừa kế đất đai theo luật thừa kế không có di chúc 2022 hiện nay như sau:

Cử người quản lý về đất đai, người phân chia đất đai, xác định quyền và nghĩa vụ của những người hưởng thừa kế nếu người mất không chỉ định trong bản di chúc.

Trình bày cách thức phân chia di sản

Tất cả thỏa thuận của những người hưởng thừa kế phải được lập dưới hình thức văn bản.

Theo quy định luật thừa kế không có di chúc 2022 mới nhất, trong thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà những người hưởng thừa kế không có xảy ra tranh chấp thừa kế đất đai và có văn bản về việc xác nhận cùng thừa kế hoặc khi đã vượt quá thời hạn 10 năm mà những người cùng thừa kế đất đai không có tranh chấp và thừa nhận đất đai do người mất để lại chưa được phân chia thì phần tài sản đó được chuyển thành tài sản chung của những người thừa kế.

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hạn khởi kiện về quyền thừa kế đất đai mà áp dụng các quy định của pháp luật về việc phân chia tài sản chung với những trường hợp dưới đây:

Trường hợp người mất để lại di chúc và những người cùng thừa kế không xảy ra tranh chấp, thỏa thuận việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo nội dung trong di chúc khi những người đó có yêu cầu phân chia tài sản thì phần tài sản chung đó sẽ được phân chia theo di chúc.

Nếu trường hợp người mất không để lại di chúc và những người cùng thừa kế tự thỏa thuận về phần đất đai mỗi người được hưởng khi có nhu cầu phân chia tài sản, thì phần tài sản chung đó sẽ được xác định theo thỏa thuận của họ.

Trong trường hợp người mất để lại di sản cho những người thừa kế nhưng những người đó không trực tiếp quản lý, sử dụng di sản đó hay di sản đó đang bị chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo hình thức ủy quyền thì những người thừa kế có quyền khởi kiện để đòi lại di sản người mất để lại.

Mọi thắc mắc liên quan đến luật thừa kế không có di chúc 2022 về thừa kế đất đai, vui lòng gửi câu hỏi về hòm thư điện tử của Tổng Đài Pháp Luật hoặc nhấc máy lên và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ tư vấn kịp thời.

Giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật thừa kế không có di chúc 2022

 

Câu hỏi của Anh Phú (Hà Nội):
“Thưa Luật sư, Luật sư có thể giúp tôi vấn đề thừa kế được không, tôi đang cần giải quyết nhanh chóng. Bố tôi mất năm khi vào lúc 62 tuổi, mẹ tôi cũng vừa mới qua đời năm 2021. Khi mẹ tôi mất bà ấy không để lại di chúc hay giấy tờ gì phân chia tài sản cho 4 anh em chúng tôi. Đến giờ mấy anh em tôi ngồi lại để bàn về việc phân chia đất đai của bố mẹ để lại nhưng anh em chúng tôi không biết phải giải quyết sao phù hợp với mỗi người.
Luật sư giải đáp nhanh giúp tôi cách để giải quyết tranh chấp về phân chia thừa kế đất đai khi không có di chúc được không? Khi yêu cầu giải quyết tranh chấp thì cần cung cấp giấy tờ gì tại tòa ạ?
Xin cảm ơn!”

 

> Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật thừa kế không có di chúc 2022, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã để lại câu hỏi cho chúng tôi. Nội dung thắc mắc của bạn được đội ngũ Luật sư nghiên cứu và đưa ra giải đáp như sau:

Việc thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật chỉ được áp dụng đối với trường hợp người mất không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.

Về giải quyết tranh chấp khi phân chia tài sản không có di chúc được thực hiện như sau:

Điều 203 Luật Đất đai quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản là đất đai như sau:

– Giải quyết tranh chấp đất đai khi đương sự có giấy chứng nhận về tranh chấp tài sản có trên mảnh đất sẽ do tòa án trực tiếp giải quyết

– Giải quyết tranh chấp đất đai nhưng đương sự không có giấy chứng nhận về tranh chấp tài sản có trên mảnh đất thì sẽ lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết dưới đây:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp quận/huyện

+ Khởi kiện tại Tòa án theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Về hồ sơ cần chuẩn bị:

– Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản giữa những người thừa kế trong gia đình

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản khác gắn liền với mảnh đất đứng tên người đã mất.

– Giấy tờ nhân thân của người hưởng thừa kế: Hộ chiếu, CMND/CCCD

– Giấy chứng tử của người đã mất

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người đã mất và người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không có di chúc: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn,…

– Các loại giấy tờ khác như: Giấy khai sinh của thành viên trong gia đình.

> Xem thêm: Luật thừa kế đất đai có di chúc và không có di chúc 

 

tranh-chap-dat-dai-luat-thua-ke-khong-co-di-chuc-2022

 

Trên đây là những thông tin hữu ích về vấn đề thừa kế theo luật thừa kế không di chúc 2022, hy vọng kết quả tư vấn của Luật sư sẽ giúp bạn áp dụng hiệu quả vào vướng mắc thực tế. Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng, hãy nhanh tay gọi điện đến tổng đài tư vấn luật thừa kế trực tuyến 1900.6174 để được lắng nghe tư vấn cụ thể từ đội ngũ Luật sư, chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm của Tổng Đài Pháp Luật.

Cảm ơn và trân trọng!