Luật thừa kế đất đai không di chúc và có di chúc được quy định như thế nào? Quyền thừa kế và phân chia đất đai trong gia đình ra làm sao? Tư vấn các tình huống phân chia quyền thừa kế và giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế. Khi có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc gì về luật thừa kế đất đai, hãy gọi đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được các luật sư có chuyên môn cao và kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
>> Quy định mới nhất về luật thừa kế đất đai, gọi ngay 1900.6174
Tư vấn pháp luật thừa kế đất đai – Gọi ngay 1900.6174
Luật thừa kế đất đai có di chúc
Chị C ( Hà Nội) có câu hỏi gửi tới Tổng đài về luật thừa kế đất đai:
Thưa luật sư, tôi xin phép được đặt câu hỏi nhờ luật sư tư vấn. Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc được thực hiện như thế nào? Không có di chúc thì phân chia như thế nào ạ? Bố mẹ chúng tôi muốn thực hiện làm di chúc chia tài sản cho các con. Xin văn phòng Luật tư vấn chi tiết việc này cho Gia đình chúng tôi. Cảm ơn!
>>Tư vấn luật thừa kế đất đai có di chúc, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài pháp luật. Với vấn đề về chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế không theo di chúc, chúng tôi xin tư vấn cụ thể như sau:
1. Thủ tục chia di sản thừa kế theo di chúc:
Theo Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
…………..
2. Thủ tục chia di sản thừa kế theo pháp luật.
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
……….
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”
Như vậy, trong trường hợp bố mẹ bạn để lại di chúc, tài sản thừa kế phải được phân chia theo nội dung di chúc ( trường hợp di chúc hợp pháp).
Trong trường hợp bố mẹ bạn không để lại di chúc thì tài sản thừa kế được phân chia theo pháp luật. Cụ thể đó là theo thứ tự ưu tiên của hàng thừa kế. Tài sản trước hết được chia cho những người có trong hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Trong quá trình làm thủ tục phân chia di sản theo di chúc, bạn còn có những thắc mắc, muốn được tư vấn pháp luật dân sự, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng.
Tổng đài tư vấn luật thừa kế đất đai có di chúc – 1900.6174
Luật thừa kế đất đai không di chúc
Chị Y (Hưng Yên) có gửi câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Ông bà nội tôi có 4 người con 2 trai và 2 gái. Nhưng hiện nay chỉ còn lại 1 người con trai là bác tôi và 2 người con gái. Ông bà nội tôi là người đứng tên sổ đỏ nhưng do ông đã mất 6 năm trước và không để lại di chúc phân chia tài sản cho ai.
Nay gia đình tôi xảy ra tranh chấp, vợ của người con trai cả đã mất nay đồng ý để bà nội sang tên sổ đỏ cho bác hai tôi theo như ý kiến của các anh chị em khác nhưng lại có thêm điều kiện là phải ghi trong giấy tờ là nhà không được bán phải giữ mãi mãi để làm từ đường, nhưng gia đình tôi không ai đồng ý với ý kiến đó của bác dâu cả.
Nay tôi muốn hỏi: Có phải bác dâu cả bây giờ chỉ là quyền thừa kế thứ 2 sau con ruột? Và nếu ra pháp luật chỉ một người con dâu không đồng ý bán nhà để chia tài sản còn lại 3 người con và bà nội tôi đồng ý bán thì pháp luật sẽ giải quyết ra sao? Bác dâu cả có quyền tham gia ký giấy tờ sang tên không hay chỉ có cháu trai trưởng là con trai của bác dâu mới được ký. Trân trọng cảm ơn.
>>Tư vấn luật thừa kế đất đai không di chúc, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Theo thông tin của bạn có nói ông bà nội bạn là người đứng tên trên sổ đỏ. Do vậy theo quy định của pháp luật thì đây là tài sản chung của cả ông nội và bà nội bạn. Do đó ông và bà bạn đều có một nửa (1/2) quyền sở hữu đối với căn nhà của hai người.
Ông bà bạn có 4 người con và hiện nay chỉ còn sống 3 người. Và ông bạn đã mất từ 6 năm trước mà không để lại di chúc phân chia tài sản cho ai. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì di sản mà ông nội bạn để lại chỉ là quyền sở hữu đối với 1/2 căn nhà còn quyền sở hữu 1/2 căn nhà là của bà bạn.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 những người sau đây có quyền thừa kế tài sản: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Như vậy những người con của ông bà bạn có quyền thừa kế tài sản mà ông bạn để lại. Bác dâu cả của bạn không có quyền thừa kế.
Bạn không đề cập đến bác trai bạn chết trước, chết cùng thời điểm hay chết sau ông của bạn. Do đó nếu bác trai của bạn chết sau ông bạn thì bác trai của bạn cũng có một phần tài sản thừa kế đối với di sản mà ông để lại. Khi bác trai bạn chết đi thì 1 phần thừa kế này sẽ được chia đều cho bác dâu bạn và các người con của bác ấy( vì bác ấy cũng không để lại di chúc). Do đó bác dâu cả của bạn cũng có quyền tham gia vào việc ký giấy tờ sang tên.
Nếu bác dâu cả của bạn không đồng ý thì có quyền yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế của ông bạn. Bác trai của bạn chỉ được hưởng 1 phần di sản trong tổng số quyền sở hữu 1/2 căn nhà do đó tòa án có thể quy phần di sản đó thành tiền và bác hai của bạn có thể trả cho bác dâu cả bạn số tiền đó. Như vậy bác dâu cả của bạn không còn quyền sở hữu đối với căn nhà nữa.
Nếu bác trai bạn chết trước hoặc cùng thời điểm với ông nội bạn. Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống “.
Như vậy trong trường hợp này chỉ những người con của bác bạn được hưởng di sản thừa kế, bác dâu của bạn không có quyền sở hữu với căn nhà và việc thừa kế chỉ cần có sự đồng ý của người con của bác bạn là được. Tuy vậy pháp luật cũng quy thì những giao dịch dân sự của người dưới 15 tuổi phải có sự đồng ý của người giám hộ.
Nếu hai người con của bác bạn dưới 15 tuổi thì mặc dù bác bạn không có quyền sở hữu tài sản nhưng việc 2 người con của bác bạn đồng ý sang tên cho chú bạn căn nhà ( tức là lập một hợp đồng tặng cho) thì phải có sự đồng ý của người giám hộ tức là bác dâu bạn . Do đó gia đình bạn có thể có hai cách giải quyết là yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế hoặc đợi đến khi hai người con của bác bạn đủ 15 tuổi trở lên.
Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề chia tài sản thừa kế không có di chúc, hãy gọi ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ giải đáp.
Tổng đài tư vấn luật đất đai không di chúc – 1900.6174
Giải quyết tranh chấp tài sản khi không để lại di chúc
Anh K (Hà Nam) có câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn và giải đáp. Ông nội tôi mất vào năm 1987. Lúc đó bà nội tôi vẫn còn sống. Ông bà tôi có 5 người con. Ông tôi có mảnh đất 90m2 để lại nhưng không có di chúc.
Lúc ông mất, 3 bác nhà tôi đi làm xa nên từ chối nhận di sản mà trao quyền cho bà định đoạt. Vào năm 1994, bà tôi có viết di chúc định đoạt toàn bộ diện tích đất bà tôi có cho bố tôi hưởng thừa kế. Vào năm 2003, bà tôi có để lại cho bố tôi và các bác mỗi người 45m2. Vậy đến lúc bà tôi mất, bố tôi được hưởng bao nhiêu diện tích đất? Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Giải quyết tranh chấp tài sản khi không để lại di chúc, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gọi điện gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Chúng tôi xin được tư vấn bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 về những người thừa kế theo pháp luật
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
“3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.”
Ông bạn mất vào năm 1987 và không có di chúc, như vậy, phần 90m2 đất của ông được chia cho 6 người, mỗi người 1 phần 15m2. Tuy nhiên, 3 người bác đi làm xa của bạn đã từ chối nhận di sản và trao lại 45m2 này cho bà bạn định đoạt. Vì vậy, bà của bạn có tổng cộng 90 + 15 + 45 = 150m2 đất, bác bạn và bố của bạn mỗi người được 15m2 đất.
Vào năm 1994, bà bạn viết di chúc định đoạt toàn bộ diện tích bà bạn có cho bố bạn được hưởng thừa kế, năm 2003, bà bạn chia cho bác bạn và bố bạn mỗi người 45m2, vì vậy, tổng cộng bà bạn còn 60m2.
Vì vậy, nếu đến thời điểm hiện tại bà bạn chết, thì phần đất 60m2 trên vẫn được định đoạt theo di chúc, được quy định tại khoản 3 Điều 667 như trên. Bố bạn lúc này có thể sử dụng di chúc để thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất, và tổng cộng bố bạn có 120m2 đất.
Xem thêm:
Thừa kế đất đai theo luật thừa kế đất đai phải có sự đồng ý của các đồng thừa kế còn lại
Anh T.V (Thanh Hóa) có gửi câu hỏi:
Chào luật sư. Tôi có việc này mong nhờ luật sư tư vấn giúp ạ. Hiện nay cả gia đình tôi gồm: Bố mẹ tôi, 3 anh em nhà tôi và cô ruột tôi (em gái của bố) đang ở trên mảnh đất do ông nội tôi đứng tên sở hữu. Ông bà nội tôi có 3 người con (2 gái và 1 trai). Bác gái lớn lấy chồng và sống ngoài Hà Nội.
Hiện giờ, 2 bác ấy (bác gái và chồng của bác ấy) đã mất. Bác ấy có 2 người con hiện đã lập gia đình riêng ở Hà Nội. Bố tôi là con trai duy nhất ( con thứ 2 trong nhà của ông bà). Bố tôi sinh được 3 anh em tôi. Cô ruột tôi là con út ở trong nhà ông bà nội tôi. Cô ấy đã ly hôn nên ngày còn sống, ông bà nội tôi giao cho cô ấy xây nhà trên 1 phần đất.
Ông bà nội tôi mất và không để lại di chúc. Nay, bố tôi muốn làm sổ đỏ để sau này chia đất cho mấy anh em tôi. (Bố mẹ tôi tính phần đất hiện thời còn lại, đã trừ đi phần đất của cô tôi xây nhà). Bên phường nói rằng nếu Bố tôi muốn là chủ sở hữu của khu đất thì phải có giấy cam kết từ bỏ quyền thừa kế của 2 anh chị (là các con của bác gái ruột tôi).
Tôi muốn hỏi như vậy thì có đúng không? Và nếu có tranh chấp thì khoảng đất đó sẽ được chia cho những người con, cháu của ông bà nội tôi như thế nào? Mong luật sư giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>>Tư vấn luật thừa kế đất đai theo luật thừa kế đất đai, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Về trường hợp của bạn, chúng tôi xin phép được tư vấn như sau:
Tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
…”
Theo quy định trên thì trường hợp của gia đình bạn, phần di sản mà ông bà nội bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Cụ thể, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
…
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
…”
Như vậy, mảnh đất đó phải được chia đều cho 3 người con của ông bà. Tuy nhiên, bác gái cả (đã mất) lại có 2 người con.
Những thông tin bạn cung cấp không đề cập việc bác cả chết trước hay chết sau ông bà. Nên chúng tôi tư vấn 02 trường hợp chung như sau:
Trường hợp 1: Bác cả chết trước hoặc cùng thời điểm ông bà chết
Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Theo quy định trên, nếu bác cả chết trước ông bà thì những người con của bác cả sẽ được hưởng thừa kế thế vị 1/3 phần di sản thừa kế của ông bà.
Trường hợp 2: Bác cả chết sau ông bà
Theo Điều 613 và 614 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
“Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.”
Theo quy định trên thì tại thời điểm ông bà chết bác cả bạn vẫn còn sống, do vậy, bác cả sẽ có quyền hưởng thừa kế của ông bà (sẽ được hưởng 1 suất thừa kế theo pháp luật). Và suất thừa kế đó sẽ được tính là di sản thừa kế của bác cả khi bác chết. Và nếu bác cả của bạn chết không để lại di chúc thì suất thừa kế đó được chia thừa kế theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, nếu bố bạn muốn được hưởng toàn bộ phần tài sản đó thì những người thừa kế còn lại sẽ phải từ chối nhận di sản thừa kế theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ về luật thừa kế đất đai cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn phân chia di sản thừa kế – Gọi 1900.6174
Thừa kế đất đai như thế nào để không phạm luật
Anh M.Q (Quảng Ninh) có gửi câu hỏi:
Thưa luật sư, Tôi có một câu hỏi về chia di sản thừa kế đất đai – Tôi không biết phải chia thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, vì câu hỏi này hơi dài mong luật sư đọc kỹ ạ. Nội dung cụ thể như sau:
– Những người liên quan đến vụ việc:
+ Ông Nguyễn Văn A ( người có tài sản thừa kế ông A đã chết năm 2010);
+ Ông Nguyễn Văn B (người được nhận thừa kế từ ông B);
+ Ông Nguyễn Văn C (người mua lại 1 phần đất trong phần đất ông B được thừa kế từ ông A);
+ Ông Nguyễn Văn D (người cũng mua phần đất của ông B được thừa kế từ ông A); + bà E và bà F (người mua lại đất của ông D) ;
+ Anh G là anh trai mình làm cò đất nội dung vụ việc: năm 1999 ông Nguyễn Văn B được ông Nguyễn Văn A viết 01 di chúc (chúc thư) để lại 1 tài sản sau khi chết (văn bản này hiện nay đã bị thất lạc). Tài sản là 01 mảnh đất rộng 873 m2 (trong đó 201m2 đất thổ cư + 672 m2 đất vườn).
Đến năm 2010 ông A chết năm 2003 ông B bán cho ông C 101m2 đất ( 61m2 thổ cư + 40m2 đất vườn) nhưng do ông A chưa chết nên ông B đã yêu cầu ông A viết giấy bán đất cho ông C.
Năm 2012, ông B đã bán toàn bộ phần đất còn lại là 773 m2 đất ( trong đó 140m2 đất vườn + 633m2 đất vườn) cho ông D năm 2016 ông D đã bán toàn bộ phần đất 773m2 cho bà E và bà F nhưng do bìa đỏ phần đất này vẫn là ông A ( đã chết năm 2010), giấy tờ thừa kế đã bị thất lạc nên việc bán đất bà E và bà F không thể làm đc bìa đỏ.
Ông D đã tìm đến anh G ( anh là cò đất và là anh trai tôi) tìm cách làm bìa đỏ cho bà E và bà F. Anh tôi đã nghĩ ra cách lập khống 1 biên bản thừa kế từ ông A cho người con gái ruột ( thừa kế theo hàng) chữ ký trên biên bản là do anh trai tôi tự tay ký khống.
Sau này văn bản này lại được đem đến văn phòng công chứng và được công chứng ( khi công chứng không hề có mặt của những người trong văn bản) sau khi hợp thức hóa việc thừa kế cho người con gái ruột của ông A, anh G ( anh trai tôi) đã làm tiếp 1 hồ sơ mua bán đất từ người con gái ruột của ông A cho bà E và bà F, mục đích để làm bìa đỏ cho bà E và bà F.
Toàn bộ việc làm của anh trai tôi đều được thông qua với ông D đầu năm 2017, bà E và bà F đã làm được bìa đỏ nhưng trong bìa đỏ của bà E lại có phần đất của gia đình ông C ( 61m2 thổ cư + 40m2 đất vườn). Ông C không hề biết việc này. Khi ông lên làm bìa đỏ cho gia đình thì ông mới biết. Ông C đã viết đơn trình báo đến cơ quan công an nhờ giải quyết.
Xin cho hỏi:
1. Việc ông B bán 101m2 đất cho ông C ( ông A là người viết bán) có vi phạm pháp luật không. Sau khi ông A là người viết bán thì đến năm 2010 ông a chết ông A được mở thừa kế tuy nhiên phần đất trong bản thừa kế đã bị thay đổi do bán bớt 101m2 đất cho ông C. Bản di chúc còn hiệu lực pháp luật không.
2. Trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nhiều biên bản đo đạc đất đai của văn phòng đại chính UBND thành phố đều là chữ ký khống. Tuy nhiên con dấu và chữ ký của cán bộ địa chính là thật. Cán bộ địa chính có chịu trách nhiệm gì không. Có vi phạm pháp luật gì không. Nếu có thì là vi phạm pháp luật gì.
3. Trong sự việc trên ông C, anh G ( anh trai tôi), và cán bộ địa chính ai là người phải chịu trách nhiệm. Đã vi phạm vào luật nào. Có dấu hiệu của hình sự không. Xử phạt như thế nào. Nếu chứa nội dung chưa cụ thể thì trường hợp nào sẽ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
>>Thừa kế đất đai như thế nào để không phạm luật? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho bộ phận tư vấn pháp luật của Tổng đài pháp luật, vấn đề bạn quan tâm xin được trao đổi cụ thể như sau:
Vụ việc của bạn khá là phức tạp, nhiều thông tin song bạn cung cấp vẫn còn chưa đầy đủ làm cho chúng tôi khó phân tích.
Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn cho từng câu hỏi như sau:
Vấn đề thứ nhất, việc ông B bán 101m2 đất cho ông C (ông A là người viết bán) không vi phạm pháp luật nghĩa là giao dịch này có hiệu lực pháp lý. Bởi lẽ, ông A là chủ sở hữu miếng đất đó và việc ông A nhượng quyền sử dụng đất cho ông C mà không bị lừa dối, ép buộc.
Như vậy, trong trường hợp của ông A đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có sự tranh chấp, nằm trong thời hạn sử dụng đất và quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án nên được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông C.
Sau khi ông A là người viết bán thì đến năm 2010 ông A chết, ông A được mở thừa kế. Tuy nhiên phần đất trong bản thừa kế đã bị thay đổi do bán bớt 101m2 đất cho ông C. Bản di chúc đó vẫn còn hiệu lực pháp luật. Bởi vì theo khoản 3 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định trường hợp ”nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.”
“Điều 643: Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Vấn đề thứ hai, trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nhiều biên bản đo đạc đất đai của văn phòng địa chính Uỷ ban nhân dân thành phố đều là chữ ký khống. Tuy nhiên con dấu là thật và chữ ký của cán bộ địa chính là thật thì cán bộ địa chính vẫn phải có trách nhiệm. Bởi vì, chiếu theo Điều 207 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 207: Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”
Khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm cán bộ địa chính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 285 Bộ luật Hình sự 1999:
“Điều 285. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 144, 235 và 301 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Vấn đề thứ ba, trong sự việc trên thì anh G là anh trai của bạn và cán bộ địa chính là người phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản:
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, anh trai bạn có hành vi giả mạo chữ ký và làm giả di chúc để hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của ông A để lại, trái với ý chí của ông A, với hành vi giả mạo di chúc như trên thì bà E và bà F có thể bị truất quyền hưởng số di sản mà ông A đã để lại.
Anh G sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của luật đất đai
“Điều 28. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.”
Như vậy, chúng tôi xét thấy anh G chưa có đủ dấu hiệu để cấu thành tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy ”nếu nội dung chưa cụ thể thì trong trường hợp nào sẽ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự ?” Nếu đủ căn cứ anh G sẽ bị khởi tố theo:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Trên đây là phần tư vấn của Tổng đài chúng tôi. Nếu còn bất kỳ thắc mắc hay vướng mắc gì cần giải đáp về luật thừa kế đất đai, hãy gọi đến Tổng đài 1900.6174 để được các luật sư tư vấn kịp thời.
Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 1900.6174
Bên cạnh việc hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì việc hưởng thừa kế theo pháp luật cũng rất được quan tâm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi cũng như tinh thần đoàn kết của gia đình.
Nếu bạn đang gặp vướng mắc liên quan đến thừa kế hoặc muốn tìm hiểu các quy định của pháp luật về luật thừa kế đất đai, hãy gọi đến Tổng đài 1900.6174 để được các luật sư tư vấn giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng.