Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến quý I/2025, cả nước có hơn 5,2 triệu lao động đang trong giai đoạn thử việc, chiếm gần 9,6% tổng số người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều trường hợp người lao động bị trả lương thử việc dưới mức quy định, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi chính đáng.
Nhằm giúp người lao động và doanh nghiệp nắm rõ các quy định về mức lương thử việc tối thiểu, bài viết sau do Tổng đài Pháp Luật thực hiện với sự tư vấn từ Luật sư tư vấn luật lao động, sẽ cung cấp thông tin chi tiết và cập nhật nhất.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
MỨC LƯƠNG THỬ VIỆC TỐI THIỂU ĐƯỢC QUY ĐỊNH RA SAO?
Quy định về lương thử việc tại Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 vẫn được tiếp tục kế thừa từ BLLĐ năm 2012. Cụ thể, Điều 26 BLLĐ năm 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Theo đó, khi thử việc, người lao động sẽ nhận được tiền lương theo thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng 85% tiền lương của công việc đó.
Ví dụ: Công ty A tuyển dụng vị trí nhân viên kinh doanh với mức lương chính thức là 08 triệu đồng/tháng. Khi thử việc vị trí nhân viên kinh doanh, người lao động sẽ nhận được ít nhất: 85% x 08 triệu đồng = 6,8 triệu đồng. Tuy nhiên, người lao động cũng có thể trả với mức lương thử việc cao hơn số tiền 6,8 triệu đồng này.
Cùng với đó, theo quy định tại Điều 90 BLLĐ năm 2019, mức lương được trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Trong đó, mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng có hiệu lực từ ngày 01/7/2022, Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng tăng thêm bình quân 6% so với quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau (đơn vị: đồng/tháng):
Một số lưu ý đối với lương thử việc
1 – Lương thử việc bằng 80% tiền lương đối với việc làm thử là trái luật
Mặc dù từ BLLĐ năm 2012 đến BLLĐ năm 2019 đều quy định tiền lương thử việc bằng ít nhất 85% tiền lương của công việc làm thử. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp vẫn đang áp dụng mức 80% tiền lương để trả cho người lao động thử việc.
Phần lớn người lao động không biết rằng quyền lợi của mình đã bị vi phạm. Việc trả lương thử việc thấp hơn mức quy định là hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính theo điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
Ngoài việc bị phạt tiền lên đến 05 triệu đồng, người sử dụng lao động trả lương thử việc thấp hơn mức 85% còn buộc phải trả đủ tiền lương theo mức này cho người lao động.
2 – Lương thử việc có thể phải trích đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định mới tại Điều 24 BLLĐ năm 2019, các bên có thể thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động thay vì ký hợp đồng thử việc.
Trong khi đó, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 ghi nhận người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó, nếu các bên thỏa thuận về thử việc trong hợp đồng lao động, thì người lao động sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nói cách khác, người lao động sẽ phải trích một phần lương thử việc để đóng bảo hiểm.
3 – Lương thử việc có thể bị tính đóng thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được xác định là thu nhập chịu thế thu nhập cá nhân (TNCN). Do đó, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Vì vậy, trước khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động được phép trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111.
Tuy nhiên theo quy định này, người lao động chỉ phải nộp thuế TNCN trong các trường hợp sau:
– Người lao động thử việc bằng cách ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công > 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc, nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải > 15,4 triệu đồng/tháng).
– Người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên nhưng không làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN gửi người sử dụng lao động sẽ bị khấu trừ 10% tiền lương thử việc.
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG THỬ VIỆC TỐI THIỂU CÓ ÁP DỤNG VỚI MỌI LOẠI HỢP ĐỒNG?
Quy định về mức lương thử việc tối thiểu có áp dụng cho mọi loại hợp đồng lao động (bao gồm cả hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn), theo đó, mức lương thử việc ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Tuy nhiên, mức lương thử việc có thể cao hơn hoặc bằng 100% mức lương chính thức, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Giải thích chi tiết:
- Điều 26 Bộ luật Lao động 2019: quy định: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”.
- Điều này có nghĩa là, khi ký hợp đồng lao động, dù là loại hợp đồng nào, người lao động cũng phải được trả lương thử việc tối thiểu bằng 85% mức lương chính thức của công việc.
- Mức lương chính thức: là mức lương được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động khi người lao động được tuyển dụng chính thức, sau khi kết thúc thời gian thử việc.
Lưu ý: Người sử dụng lao động có thể trả lương thử việc cao hơn 85% mức lương chính thức, thậm chí có thể bằng 100% mức lương chính thức, tùy thuộc vào thỏa thuận.
Việc áp dụng mức lương thử việc tối thiểu 85% này không phụ thuộc vào việc người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không xác định thời hạn.
NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN LƯU Ý GÌ KHI KÝ HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC?
-
Phải có hợp đồng thử việc bằng văn bản
Theo Bộ luật Lao động 2019, thử việc phải được lập thành hợp đồng thử việc, trừ trường hợp nội dung thử việc được ghi ngay trong hợp đồng lao động chính thức.
Lưu ý: Nếu không có văn bản, người lao động rất khó chứng minh về mức lương, thời gian thử việc và nội dung công việc nếu phát sinh tranh chấp.
-
Thời gian thử việc phải đúng luật
Bộ luật Lao động quy định thời gian thử việc không được vượt quá:
- 180 ngày đối với công việc quản lý doanh nghiệp;
- 60 ngày với công việc có chức danh chuyên môn cần trình độ cao;
- 30 ngày với trình độ trung cấp – cao đẳng;
- 06 ngày làm việc với các công việc khác.
Nếu doanh nghiệp thử việc vượt thời gian tối đa, hợp đồng thử việc sẽ bị coi là trái luật.
-
Mức lương thử việc tối thiểu phải đạt 85%
Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, lương thử việc phải đạt ít nhất 85% mức lương chính thức.
Ví dụ: Lương chính thức là 10 triệu đồng → lương thử việc tối thiểu là 8,5 triệu đồng.
Mọi thỏa thuận trả lương dưới 85% đều vô hiệu về mặt pháp lý.
-
Được đóng BHXH, BHYT nếu ký hợp đồng lao động có thử việc
Nếu hai bên ký hợp đồng lao động có điều khoản thử việc (không ký riêng hợp đồng thử việc), thì người lao động vẫn được:
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Tính thời gian thử việc vào thời gian công tác liên tục.
-
Có quyền đơn phương chấm dứt không báo trước
Trong thời gian thử việc, cả hai bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước và không phải bồi thường, theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019.
-
Giữ đầy đủ giấy tờ liên quan
Người lao động nên lưu giữ:
- Bản hợp đồng thử việc;
- Phiếu lương/thông báo thanh toán lương;
- Biên bản bàn giao công việc (nếu có);
- Trao đổi qua email, tin nhắn xác nhận công việc.
Đây là chứng cứ quan trọng nếu có tranh chấp về lương, điều kiện làm việc, hoặc bị từ chối ký chính thức.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG
Mức lương thử việc tối thiểu là quyền lợi cơ bản nhưng quan trọng của người lao động trong quá trình bắt đầu công việc mới. Việc trả lương thử việc không đúng quy định không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn xâm phạm trực tiếp đến sinh kế và niềm tin của người lao động. Người lao động cần tỉnh táo, chủ động yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng luật, và đừng ngần ngại liên hệ Tổng đài Pháp Luật để được hỗ trợ pháp lý chuyên sâu khi cần thiết.
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!