Từ ngày 1/7/2024, theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành, mức lương tối thiểu vùng chính thức được điều chỉnh tăng từ 6% đến 7% so với năm trước, áp dụng cho toàn bộ người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trên cả nước. Đây là lần điều chỉnh thứ hai liên tiếp sau giai đoạn “đóng băng” mức lương cơ bản do ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19.
Tuy nhiên, Tổng đài Pháp Luật ghi nhận thực tế vẫn còn hơn 22% doanh nghiệp chưa điều chỉnh mức lương đúng quy định, dẫn đến tranh chấp lao động, đơn thư khiếu nại và nguy cơ bị xử phạt hành chính. Dưới đây là toàn bộ thông tin cập nhật về quy định mức lương tối thiểu, mức lương cơ bản và lương tối thiểu vùng, kèm theo phân tích từ Luật sư tư vấn pháp luật lao động để doanh nghiệp không bị sai sót.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
LƯƠNG TỐI THIỂU LÀ GÌ?
Lương tối thiểu được giải thích theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Mức lương tối thiểu
- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
…
Theo quy định nêu trên thì mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Mức lương tối thiểu của người lao động được điều chỉnh dựa vào các yếu tố nào?
Mức lương tối thiểu của người lao động được điều chỉnh dựa vào các yếu tố được quy định theo khoản 3 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Mức lương tối thiểu
…
- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Căn cứ quy định trên, mức lương tối thiểu của người lao động được điều chỉnh dựa trên các yếu tố bao gồm:
– Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;
– Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;
– Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;
– Quan hệ cung, cầu lao động;
– Việc làm và thất nghiệp;
– Năng suất lao động;
– Khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Lưu ý: Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
TĂNG LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG 2024 LÀ 6% TỪ NGÀY 01/7/2024
Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Theo đó, mức lương tối thiểu tại 4 vùng được quy định như sau:
– Vùng I: tăng 280.000 đồng, từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng;
– Vùng II: tăng 250.000 đồng, từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng;
– Vùng III: tăng 220.000 đồng từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860.000 đồng/tháng;
– Vùng IV: tăng 200.000 đồng từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng.
Như vậy, có 2 mức lương tối thiểu vùng áp dụng trong năm 2024, cụ thể:
– Từ ngày 01/01/2024 đến 30/6/2024: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP;
– Từ ngày 01/7/2024 đến 31/12/2024: Áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng mới theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
DOANH NGHIỆP TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THẤP HƠN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG BỊ PHẠT BAO NHIÊU TIỀN?
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương được căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
…
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
- a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
…
- Biện pháp khắc phục hậu quả
- a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
- b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì áp dụng mức phạt sẽ gấp đôi.
Theo quy định nêu trên, phạt tiền đối với doanh nghiệp khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
(1) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
(2) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
(3) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Ngoài bị phạt tiền thì doanh nghiệp trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN LAO ĐỘNG – TỔNG ĐÀI PHÁP LUẬT
Mức lương tối thiểu không chỉ là công cụ bảo vệ quyền lợi người lao động mà còn là căn cứ pháp lý quan trọng trong mọi hoạt động quản trị nhân sự, hợp đồng, bảo hiểm. Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật quy định mới để tránh vi phạm, đặc biệt trong bối cảnh Nhà nước đang đẩy mạnh thanh – kiểm tra tiền lương vùng.
Tổng đài Pháp Luật – đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc xây dựng chính sách tiền lương đúng luật, đúng chuẩn.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!