Nghị định số 53/2010/NĐ-CP

CHÍNH PHỦ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 53/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2010

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH MỚI THÀNH LẬP DO CHÍNH PHỦ ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính như sau:

1. Các đơn vị hành chính mới thành lập do thực hiện quy định của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp) kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành mà chưa được quy định trong Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ) và Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (Ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ) thì được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn của đơn vị hành chính cũ đang được hưởng.

2. Trường hợp đơn vị hành chính mới thành lập quy định tại khoản 1 Điều này đã được Chính phủ quy định cụ thể là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành đối với các loại địa bàn này.

3. Trường hợp đơn vị hành chính mới thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nhưng chưa có quy định về ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì đơn vị hành chính mới thành lập được áp dụng ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo đa số (trên 50%) của số đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng; trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được hưởng ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính dẫn đến điều chỉnh đơn vị hành chính cấp xã thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao hơn (địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) sang địa bàn có mức ưu đãi thấp hơn (địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn) hoặc ngược lại thì các đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với địa bàn nơi tiếp nhận đơn vị hành chính đó.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
 
 
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
 
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
 
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
 
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
 
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
 
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
 
– Văn phòng Chủ tịch nước;
 
– Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
 
– Văn phòng Quốc hội;
 
– Tòa án nhân dân tối cao;
 
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
 
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
 
– Kiểm toán Nhà nước;
 
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
 
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
 
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
 
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
 
– VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
 
– Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng