Ngoại tình có được chia tài sản không? Chia tài sản thế nào?

Ngoại tình là hành vi gây bức xúc trong xã hội hiện nay. Đây cũng chính là một trong những lý do dẫn đến ly hôn. Vậy trong trường hợp này, người có hành vi ngoại tình có được chia tài sản không? Để giải đáp câu hỏi này, trong bài viết sau, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn đọc những quy định của pháp luật về việc chia tài sản khi ly hôn. Nếu bạn còn có bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ đến hotline 1900.6174 để được Luật sư giàu kinh nghiệm về vấn đề hôn nhân và gia đình giải đáp nhanh chóng!

 

luat-su-giai-dap-mien-phi-ngoai-tinh-co-duoc-chia-tai-san-khong
Luật sư giải đáp miễn phí ngoại tình có được chia tài sản không?

 

Ngoại tình có được chia tài sản không?

 

Anh Đăng quê ở Hà Nội có câu hỏi như sau:

“Thưa luật sư, tôi có một vài câu hỏi liên quan đến hôn nhân và gia đình như sau cần được sự hỗ trợ tư vấn từ phía luật sư chuyên môn!

Tôi là Đăng hiện nay 23 tuổi tôi đang sinh sống và làm việc ở Hà Nội. Do tôi tự lập từ sớm nên bây giờ tôi đã lấy vợ được 2 năm và có con 1 tuổi. Do tính chất công việc của tôi nên tôi thường xuyên phải đi làm về muộn và có hay đi công tác dài ngày. Những đợt tôi đi công tác với sếp thường kéo dài từ 20-25 ngày.

Do vợ tôi hiện nay còn rất trẻ, mới có 20 tuổi nên cứ mỗi lúc tôi đi công tác, vợ tôi lại về nhà bà ngoại ở. Cách đây mấy ngày, tôi có nghe bạn của tôi nói về vấn đề có thấy vợ của tôi đi vào nhà nghỉ với người đàn ông khác. Qua thời gian tìm hiểu tôi phát hiện vợ tôi có hành vi ngoại tình, cách đây được 2 tháng rồi. Do không chịu được về vấn đề vợ ngoại tình này nên tôi muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân với vợ đó là ly hôn.

Vậy, Luật sư cho tôi hỏi nếu như tôi ly hôn quy định về tài sản chung của vợ, chồng như thế nào? Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là như thế nào? Vợ tôi ngoại tình như vậy có được chia tài sản không? Xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư giải đáp miễn phí ngoại tình có được chia tài sản không? Liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình

Thưa anh Đăng, cảm ơn anh Đăng đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật! Với những thắc mắc của anh Đăng cung cấp cho chúng tôi cũng như bằng các quy định của pháp luật hiện nay, vấn đề của anh, chúng tôi xin được giải quyết như sau:

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về tài sản chung của vợ chồng, gọi ngay 1900.6174

Vấn đề hôn nhân bao gồm 4 vấn đề nhỏ cần phải giải quyết. Đối với vấn đề về tranh chấp tài sản khi ly hôn cũng là một loại vấn đề trong hôn nhân. Tài sản của vợ chồng được phân làm 2 loại tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ chồng. Đối với vấn đề tài sản riêng của vợ chồng tài sản của ai người đó được hưởng. Còn tài sản chung của vợ chồng được quy định ở những điều luật như sau:

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bất kỳ với lý do gì khi vợ chồng ly hôn việc chia tài sản sẽ chỉ thực hiện với khối tài sản chung của vợ chồng.

Trong đó đối với khối tài sản chung của vợ chồng sẽ được quy định như sau:

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ hoặc do chồng tạo ra, các nguồn thu nhập do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh, những khoản hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những loại thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ hoặc do chồng được thừa kế chung hoặc do vợ, do chồng được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Đối với vấn đề thỏa thuận về tài sản chung có thể là thỏa thuận tiền hôn nhân hoặc thỏa thuận trong hôn nhân. Thỏa thuận tiền hôn nhân là thỏa thuận mà trước khi vợ chồng đăng ký kết hôn đã có thỏa thuận về những tài sản nào sau này kết hôn sẽ thành tài sản chung. Thỏa thuận này thông thường là thỏa thuận về những loại tài sản chưa có trong thời điểm ký thỏa thuận. Thỏa thuận trong hôn nhân là trong quá trình sinh sống vợ chồng thỏa thuận về tài sản riêng của đối phương để xác nhập vào khối tài sản chung. Thông thường thỏa thuận này khi có tài sản mới tiến hành thỏa thuận.

Đối với tài sản là quyền sử dụng đất mà do vợ hoặc do chồng có được sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung của vợ chồng, trừ những trường hợp như vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của mình.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu chung của gia đình, tài sản này có thể dùng để nhằm thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung. Trong quá trình tìm hiểu nội dung quy định trên, nếu anh có bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!

>> Xem thêm: Khởi kiện chồng ngoại tình như thế nào? Hướng dẫn chi tiết

 Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

 

>> Luật sư hướng dẫn cách chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, liên hệ ngay 1900.6174

Khi thực hiện vấn đề chia tài sản của vợ chồng, hai người đã không thể giải quyết hay hòa giải được nữa có thể đi đến quyết định ly hôn. Khi đi đến quyết định ly hôn thông thường sẽ xảy ra 2 trường hợp: 1 là cả 2 vợ chồng đều thỏa thuận được về các yếu tố như: con cái, tài sản, công nợ… Trường hợp 2, cả 2 không có cùng quan điểm thống nhất đề giải quyết những vấn đề về công nợ, về tài sản, con cái… có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu như nhờ Tòa án giải quyết sẽ phát sinh những khoản chi phí nhất định và phải dựa vào nguyên tắc giải chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cụ thể như sau:

Về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Như vậy, đối với trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng anh. Nếu như 2 vợ chồng anh không thể tự thỏa thuận được sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu muốn giải quyết được vấn đề về tài sản chung của vợ chồng anh khi ly hôn phải đáp ứng được điều kiện đầu tiên và vợ chồng có tài sản chung với nhau. Khi đó Tòa án sẽ dựa vào những điều kiện khác nhau như: công sức đóng góp của các bên, lỗi của các bên… để có thể phân chia tài sản chung của vợ chồng anh 1 cách hợp lý nhất và đúng theo quy định của pháp luật. Khi chia tài sản, nếu anh có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến cách xác định tài sản chung, tài sản riêng, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!

>> Xem thêm: Người ngoại tình có được quyền nuôi con khi ly hôn không?

nguoi-ngoai-tinh-co-duoc-chia-tai-san-khong
Người ngoại tình có được chia tài sản không?

 

Ngoại tình có được chia tài sản không?

 

>> Người có hành vi ngoại tình có được chia tài sản không? Gọi ngay 1900.6174

Chia tài sản chung là thủ tục khi hai vợ chồng đi đến quyết định ly hôn. Theo đó khi vợ chồng cùng nhau chung sống và có những tài sản được tạo lập trong thời kỳ chung sống với nhau sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Nếu như theo nguyên tắc về phân chia tài sản chung của vợ chồng đó là khi ly hôn vợ chồng có thể cùng nhau tự thỏa thuận về tài sản chung của mình, khi đó có thể chia trong trường hợp vợ hoặc chồng ngoại tình.

Nếu như hai vợ chồng ly hôn vì nguyên nhân là vợ hoặc chồng ngoại tình mà cả vợ và chồng đều không thống nhất được về phần phân chia tài sản sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp tài sản chung của vợ chồng mặc nhiên cả 2 bên đều sẽ được hưởng phần tài sản đó những nguyên tắc chia tài sản chung được quy định hiện nay vấn đề ngoại tình nó cũng sẽ chi phối 1 phần nào đó cụ thể như sau:

Cụ thể căn cứ tại điều 7 thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn về vấn đề này như sau:

“4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.”

Trong trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, hoặc không chung thủy hoặc phá tán tài sản của gia đình khi giải quyết về chế độ ly hôn Tòa án sẽ phải xem xét đến các yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Như vậy, theo quy định của thông tư liên tịch ở trên vấn đề liên quan đến việc ngoại tình cá nhân đó vẫn được chia 1 phần tài sản trong khối tài sản chung đó. Nếu như vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình khi ly hôn và có tài sản chung mà không thỏa thuận được về tài sản sẽ yêu cầu tòa án giải quyết. Trong trường hợp tòa án giải quyết người có hành vi ngoại tình sẽ nhận được phần tài sản ít hơn.

Qua những quy định pháp luật cũng như từ quy định pháp luật, chúng tôi đã phân tích rõ vấn đề ngoại tình có được chia tài sản không mà anh Đăng thắc mắc. Nếu như trong quá trình tìm hiểu quy định pháp luật mà anh Đăng có thắc mắc gì, hãy trực tiếp liên hệ đến chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

>> Xem thêm: Đảng viên ngoại tình xử lý như thế nào? Các hình thức kỷ luật?

ngoai-tinh-co-duoc-chia-tai-san-khong-chia-tai-san-nhu-the-nao
Ngoại tình có được chia tài sản không? Chia tài sản như thế nào?

 

Ngoại tình tài sản được chia như thế nào?

 

Anh Tài quê ở Hưng Yên có câu hỏi như sau:

“Tôi tên là Hà Văn Tài hiện tại đang làm việc tại 1 tập đoàn thuộc sở hữu của người nước ngoài. Tôi năm nay 44 tuổi và vợ tôi tên là H, hiện đang là nhân viên văn phòng và năm nay H 40 tuổi. Khi chúng tôi kết hôn, bố mẹ tôi cho tôi mảnh đất và có hợp đồng tặng cho riêng tôi. Khi có đất tôi đóng góp 70% tiền để xây nhà và vợ tôi đóng góp 30%. Tôi có 1 chiếc ô tô giá trị ngày trước tôi mua là 1 tỷ đồng và tôi mua trước thời kỳ hôn nhân.

Hiện nay tôi phát hiện ra hành vi vợ ngoại tình và vợ tôi cũng xác nhận là có hành vi đó. Do vợ chồng không đạt được mục đích hôn nhân hạnh phúc nên đã đi đến quyết định sẽ ly hôn. Nhưng khi 2 vợ chồng thỏa thuận về vấn đề ly hôn, vợ tôi đòi chia đôi căn nhà, mảnh đất và chiếc xe. Do không đồng ý nên vấn đề thỏa thuận về tài sản chúng tôi cũng đã yêu cầu Tòa giải quyết.

Tòa án hẹn tôi 5 ngày nữa lên để hòa giải. Vậy Luật sư tư vấn cho tôi quy định của pháp luật về nguyên tắc phân chia tài sản chung khi vợ ngoại tình chia như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Tài sản chia như thế nào khi vợ/ chồng ngoại tình? Liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của luật sư:

Thưa anh Tài, cảm ơn anh Tài đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật online của chúng tôi! Với những thông tin mà anh Tài cung cấp cho chúng tôi, vấn đề của anh chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Đối với trường hợp khi vợ chồng ly hôn và không có thỏa thuận được về tài sản chung của vợ chồng sẽ nhờ Tòa án giải quyết. Nguyên tắc phân chia tài sản như sau:

– Thứ nhất về tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản mà vợ chồng có trước thời kỳ hôn nhân nghĩa là có trước khi 2 vợ chồng ký giấy đăng ký kết hôn. Những tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, những tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

Đối với loại tài sản riêng này khi vợ chồng ly hôn, người cho rằng đây là tài sản riêng của mình phải chứng minh được đây là tài sản riêng của mình. Nếu như không chứng minh được tòa án sẽ coi đây là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ chồng khi vợ chồng ly hôn vì bất cứ lý do gì tài sản riêng của ai người đó được hưởng kể cả người còn lại có đồng ý hay không đồng ý.

– Thứ 2 về tài sản chung:

Đối với tài sản chung của vợ chồng được xác định là những tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân, những tài sản được tặng cho chung, được thừa kế chung được xác định là tài sản chung. Ngoài ra tài sản riêng nếu như hai vợ chồng thỏa thuận được đó là tài sản chung vẫn là tài sản chung,

Đối với vấn đề phân chia tài sản chung phải dựa vào những yếu tố sau:

– Hoàn cảnh gia đình của vợ và của chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng tác động vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung đó. Lao động của vợ, chồng trong gia đình đều có thể được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có nhiều điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, khi xác định nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng phải dựa vào các yếu tố trên. Không phải trường hợp nào tài sản chung của vợ chồng cũng chia đôi khi ly hôn.

Đối với trường hợp của anh Tài phân chia tài sản như sau:

Thứ nhất, đối với mảnh đất là tài sản riêng của anh Tài nên nó sẽ thuộc về anh Tài nếu như anh Tài chứng minh được mảnh đất đó là mảnh đất do cha mẹ của anh Tài cho riêng anh. Đối với anh Tài, trong trường hợp này có cả chiếc ô tô mà anh Tài mua trước thời kỳ hôn nhân tài sản đó là tài sản riêng của anh Tài. Nếu như khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân mà anh Tài chưa thỏa thuận xác lập vào tài sản chung khi ly hôn chiếc ô tô đó vẫn thuộc sở hữu của anh Tài và không phải chia.

Thứ hai, về tài sản chung là căn nhà:

Đối với trường hợp này khi anh Tài cung cấp thông tin cho chúng tôi là anh Tài và chị H cùng nhau đóng góp tiền vào để xây dựng lên căn nhà đó và tỷ lệ của anh Tài là 70% và chị H là 30%. Nếu như trong trường hợp này, anh Tài mà chứng minh được sự đóng góp đó sẽ chia theo tỷ lệ nhưng dựa vào yếu tố nguyên tắc phân chia tài sản chung. Ít nhất là anh Tài sẽ nhận được 70% nếu như anh Tài chứng minh được.

Về vấn đề ngoại tình, hiện nay pháp luật không có quy định về người ngoại tình không được phân chia tài sản. Tuy nhiên, tòa án sẽ tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên để xác định chia tài sản chung.

Theo đó, trường hợp anh Tài, nếu như anh Tài có căn cứ chứng minh vợ mình vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng, anh Tài hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án phân chia nhiều tài sản hơn.

Tuy nhiên, đối với căn nhà là tài sản bằng hiện vật và phải phân chia theo giá trị. Nếu bạn nhận toàn bộ căn nhà phải thanh toán cho vợ một khoản tiền xác định theo giá trị thị trường.

Qua những phân tích và đánh giá ở trên chúng tôi đã giải thích đầy đủ cho anh Tài hiểu rõ những quy định pháp luật về trường hợp ngoại tình có được chia tài sản không. Nếu như anh Tài có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy trực tiếp liên hệ tới hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!

>> Xem thêm: Tài sản chia như thế nào khi chồng ngoại tình? Tư vấn miễn phí

Ngoại tình bị xử lý như thế nào?

 

Anh Long quê ở Bình Dương có thắc mắc như sau:

“Tôi là Long hiện nay đang làm việc và sinh sống ở Bình Dương. Tôi năm nay 30 tuổi, hiện vừa mới kết hôn được 2 năm. Vợ tôi là Minh, năm nay 23 tuổi, đang làm việc và sinh sống ở Hồ Chí Minh. Vợ tôi là người gốc ở Thành phố Hồ Chí Minh nên quen cách sống ở đó và khi lấy tôi về vẫn tiếp tục làm việc ở Hồ Chí Minh.

Do làm việc xa nhà và xa gia đình nên vợ tôi đã có mối quan hệ ngoài luồng với 1 người con trai tên K. Theo tôi biết được từ một người bạn, vợ tôi và anh K đã chung sống với nhau ở 1 nhà trọ trên Thành phố Hồ Chí Minh được 3 tháng rồi. Sau khi tôi biết chuyện đã xuống thành phố để gọi vợ tôi về, vợ không về và anh K còn đe dọa đánh tôi.

Vậy, Luật sư cho tôi hỏi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật hiện nay? Xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về hình phạt khi ngoại tình, liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Chào anh Long! Cảm ơn anh Long đã quan tâm sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với trường hợp của anh, Luật sư của chúng tôi xin trả lời câu hỏi của anh như sau:

Đối với vấn đề mức phạt đối với hành vi ngoại tình, hiện nay pháp luật chưa có quy định về khi ngoại tình sẽ bị xử phạt mà chỉ có quy định là vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ, 1 chồng mới bị xử phạt. Tức là đối với hành vi nếu biết người khác đã có vợ, đã có chồng mà còn sống chung với người đó như vợ chồng bị xử phạt nếu nhẹ sẽ bị xử lý hành chính nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Mức phạt hành chính khi ngoại tình như sau:

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”

Trong trường hợp ngoại tình, nếu như vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ, 1 chồng sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng.

– Truy cứu trách nhiệm hình sự

Nếu việc ngoại tình của người vợ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc ly hôn hành vi này đã cấu thành tội phạm hình sự. Trong trường hợp này, vợ bạn và người tình sẽ bị cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 182 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Đối với trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng nếu gây hậu quả nghiêm trọng và đủ yếu tố cấu thành tội phạm của Bộ luật Hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt thấp nhất đối với lỗi này là phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm và mức phạt cao nhất là phạt tù đến 03 năm.

Như vậy, đối với vấn đề ngoại tình của chị Minh và anh K, nếu như thuộc quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 sẽ bị xử lý hình sự. Nếu như không thuộc quy định trên sẽ bị xử lý hành chính theo quy định trên.

Trên đây là phần tư vấn của Luật sư cho anh Long về hình phạt khi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Nếu anh có đầy đủ chứng cứ chứng minh vợ anh ngoại tình mà muốn khởi kiện về hành vi này, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!

>> Xem thêm: Nộp đơn tố cáo ngoại tình ở đâu? Thời gian giải quyết tố cáo?

Bài viết trên đã cung cấp cho bạn đọc những quy định của pháp luật và các vấn đề thực tế liên quan đến ngoại tình có được chia tài sản không. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy trực tiếp liên hệ qua hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!