Phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Khi nào đất vườn đủ điều kiện chuyển đổi lên đất thổ cư? Thủ tục chuyển như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp tất cả những vấn đề trên. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp!
H2: Đất vườn là gì?
Đất vườn còn đường gọi là đất nông nghiệp, đây cũng chính là tài liệu lao động quan trọng và đối tượng lao động, công cụ sản xuất, đây là tư liệu không thể thiếu và không thể thay thế của ngành nông lâm nghiệp.
Đất nông nghiệp đôi khi còn được gọi với các thuật ngữ khác nhau là đất canh tác hay đất trồng trọt đây chính là những vùng đất, khu vực thích hợp cho hoạt động sản xuất, canh tác các loại hình nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi.
Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp. Dưới góc độ pháp lý, đất vườn chính là đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm nằm trong một thửa đất riêng, tạo thành một thửa riêng là đất nông nghiệp hoặc nó nằm trong cùng thửa đất với đất ở. Nên có thể hiểu, đất vườn có thể liền kề hoặc cùng thửa với đất thổ cư hoặc có thể được tách thửa riêng.
Hiện tại, trong quy định của Luật Đất đai không có quy định cụ thể về loại đất vườn. Nhưng chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản thì đất vườn là đất được sử dụng để làm vườn. Hay còn gọi là đất thổ vườn là phần đất bao gồm đất trồng cây lâu năm hoặc cây hàng năm và bao gồm cả đất ở (đất thổ cư) trong cùng một thửa. Như vậy, có thể rút ra đất vườn là loại đất được sử dụng trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen kẽ cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất ở.
Đất vườn khi nào được chuyển lên đất thổ cư?
Anh Nam (Hà Nam) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến đất đai như sau:
Hiện tại gia đình tôi có anh trai chuẩn bị cưới vợ. Sắp tới em trai tôi sẽ ra ở riêng và bố tôi có dự định sẽ sang tên, chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất thổ cư mà hiện tại bố mẹ tôi đang đứng tên cho em tôi. Nhưng, theo như tôi được biết thì việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất thổ cư thì sẽ cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định của pháp luật thì mới có thể thực hiện được.
Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp gia đình tôi muốn sang tên và chuyển mục đích sử dụng mảnh đất vườn sang đất thổ cư cho em trai sẽ cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Luật sư. Tôi xin cảm Luật sư!
>>> Điều kiện để đất vườn được chuyển đổi lên đất thổ cư. Luật sư tư vấn miễn phí 1900
Trả lời:
Xin chào anh Nam, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật! Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét thì chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời cho vấn đề anh đang gặp phải như sau:
Theo quy định của Luật đất đai 2013 hiện hành, cụ thể tại điểm d Khoản 1 Điều 57 thì việc chuyển từ đất vườn lên đất thổ cư cũng sẽ cần phải được xin phép và có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà đất có thẩm quyền. Người dân nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất và có hiệu lực pháp lý thì phải được sự cho phép của cơ quan này.
Căn cứ theo quy định hiện hành tại Điều 188 Luật Đất Đai 2013 về điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất, với những người muốn thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn được gọi là sổ đỏ:
Đây chính là điều kiện bắt buộc phải có để thực hiện thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất, là giấy tờ hợp pháp từ đó chứng minh quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với đất là hợp pháp, nên trường hợp đất chưa có sổ đỏ mà có đủ điều kiện để cấp sổ đỏ thì phải làm thủ tục để được cấp sổ trước khi thực hiện các thủ tục để chuyển đổi.
– Đất sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh chấp:
Những tranh chấp về đất là tranh chấp về ranh giới đất, về việc ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về phân chia đất,… theo quy định của pháp luật, đất đang có tranh chấp thì không thể thực hiện các thủ tục chuyển đổi hay tham gia vào các giao dịch đất khác. Nên nếu muốn chuyển đổi sẽ phải giải quyết các tranh chấp liên quan trước khi chuyển đổi
– Mảnh đất này phải không bị kê biên bởi cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo thực hiện thi hành án. Kê biên là một trong những biện pháp cưỡng chế được cơ quan có thẩm quyền thi hành án đưa ra để đảm bảo việc thi hành bản án quyết định của tòa án, do vậy việc chuyển đổi này sẽ là bất khả thi và không đáp ứng các điều kiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
– Đất vẫn còn đang trong thời hạn sử dụng:
Đối với trường hợp đất là đất vườn được Nhà nước giao đất sử dụng có thời hạn thì việc chuyển đổi mục đích phải được thực hiện trong thời hạn sử dụng đó. Nếu việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đất hết thời hạn sử dụng thì sẽ bị coi là không có hiệu lực pháp luật (vô hiệu).
Căn cư theo nội dung của điều luật nêu trên, gia đình anh đang muốn chuyển mục đích sử dụng đất cho em trai của anh cần đáp ứng những điều kiện sau:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là điều kiện bắt buộc để thực hiện thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Đất sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh chấp. Do đó nếu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì sẽ phải giải quyết các tranh chấp liên quan đến mảnh đất muốn chuyển đổi trước khi chuyển đổi (nếu có);
– Mảnh đất này phải không bị kê biên bởi cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo thực hiện thi hành án, nếu có thì sẽ không đáp ứng các điều kiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật;
– Đất vẫn phải còn đang trong thời hạn sử dụng, đất hết thời hạn sử dụng thì sẽ bị coi là không có hiệu lực pháp luật và không thể chuyển đổi.
Nếu anh Nam còn có bất kì vướng mắc nào liên quan đến vấn đề đất đai, anh có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được giải đáp kịp thời những vấn đề pháp lý của mình.
Phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở là bao nhiêu?
Tiền sử dụng đất
Anh Hải (Hà Nam) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến mức phí chuyển đổi đất nông nghiệp như sau:
Hiện tại, cách đây hơn 1 năm gia đình tôi có mua một mảnh đất là đất vườn của nhà hàng xóm và hiện tại do có nhu cầu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất thổ cư để xây nhà. Nhưng, theo như tôi được biết và có tìm hiểu thì việc sang tên đất vườn sang đất thổ cư khi đã đáp ứng các điều kiện của pháp luật thì còn phải đóng một vài khoản phí cho việc chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp cần chuyển đổi này.
Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi trường hợp gia đình tôi để hoàn thành việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sẽ mất những khoản tiền nào và khoản phí này là gì? Tôi xin cảm Luật sư!
>>> Tư vấn về mức phí sang tên đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Nam, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật chúng tôi. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét thì chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời cho vấn đề anh đang gặp phải như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, thì nhóm đất nông nghiệp được quy định bao gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt,… Theo đó có thể thấy, pháp luật Việt Nam hiện hành không quy định rõ đất nào là đất vườn. Tùy vào mục đích sử dụng mà đất vườn có thể là đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Tiền sử dụng đất là một trong những khoản tiền lớn có thể phải nộp khi được cấp sổ đỏ hoặc chuyển mục đích sử dụng đất. Đây chính là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước. Nhà nước sẽ căn cứ vào kế hoạch cụ thể về việc sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tùy vào nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong từng dự án đầu tư, dựa vào đơn xin giao đất. Từ đó thì nhà nước sẽ xem xét và tiến hành giao đất và có thu tiền sử dụng đất đối với từng trường hợp.
Theo quy định định tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”.
Theo đó, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng.
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê).
Theo căn cứ tại Điều 11 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, quy định về việc miễn thu tiền sử dụng đất với các trường hợp sau:
Miễn thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi:
Việc sử dụng đất đó nhằm để thực hiện các chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, họ thuộc đối tượng được miễn thu tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật với người có công; Hộ nghèo, các hộ đồng bào là người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện về kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, ở vùng biên giới hoặc nơi hải đảo.
Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội.
Sử dụng đất để làm nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Miễn thu tiền sử dụng đất khi mảnh đất này trong hạn mức giao đất ở, khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do việc tách hộ đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn.
Miễn việc thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, đối với câu hỏi mà anh đã đặt ra cho chúng tôi thì có thể hiểu tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước và chỉ phải nộp khi thực hiện khi thuộc một trong ba trường hợp trên. Khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, trừ một số trường hợp nhất định sẽ được miễn hoặc không phải nộp khoản tiền này. Đây là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước và dưới đây sẽ là tất cả các khoản tiền, phí mà người có nhu cầu muốn chuyển mục đích sử dụng đất sẽ phải nộp gồm: Lệ phí trước bạ; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Phí thẩm định hồ sơ.
Trên đây là câu trả lời của Tổng đài pháp luật đối với câu hỏi mà anh đã đặt ra cho chúng tôi. Nếu có bất cứ những vướng mắc nào liên quan, anh có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được giải đáp kịp thời những vấn đề pháp lý của mình.
H3. Lệ phí trước bạ
Anh Nam (Hà Nam) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến mức phí sang tên đất nông nghiệp như sau:
Cụ thể, hiện tại gia đình nhà vợ tôi có chuẩn bị lập gia đình cho em vợ của tôi, nên sắp tới em vợ tôi sẽ ra ở riêng và bố mẹ vợ tôi có dự định sẽ sang tên một mảnh đất nông nghiệp là đất vườn cho người em này để chuyển mục đích sử dụng mảnh đất này sang đất thổ cư Nhưng, theo như tôi được biết và có tìm hiểu thêm thì việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất thổ cư thì phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật và sẽ phải đóng một vài khoản phí là lệ phí trước bạ cho việc chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư này.
Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi trường hợp gia đình tôi để hoàn thành việc chuyển mục đích sử dụng đất sẽ mất lệ phí trước bạ, lệ phí này là gì? Tôi xin cảm Luật sư!
>>> Tư vấn về mức phí sang tên đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Nam, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật chúng tôi. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét thì chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời cho vấn đề anh đang gặp phải như sau:
Lệ phí hay còn được gọi là lệ phí trước bạ, là một loại phí được Nhà nước ấn định mà các cá nhân, tổ chức được quy định sẽ bắt buộc phải nộp cho cơ quan nhà nước nhằm phục vụ cho công việc quản lý, cung cấp dịch vụ công do nhà nước quy định. Khoản phí này được áp dụng cho một số đối tượng nhất định được quy định tại Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày, thay thế Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 14/2022/NĐ-CP về các đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:
Đối với nhà, đất.
Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
Thuyền, kể cả du thuyền.
Tàu bay.
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân mà họ có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ (trừ Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ ) khi:
Đăng ký quyền sở hữu. ví dụ Chuyển quyền sở hữu xe ô tô cá nhân sang cho công ty
Quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Ví dụ: đăng ký quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cũng căn cứ theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP có quy định: Việc chuyển từ đất nông nghiệp, cụ thể là đất vườn được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất thổ cư, đất ở thì sẽ thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích.” Do đó, nếu bạn tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì bạn phải tiến hành nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, Theo thông tin bạn cung cấp và thắc mắc thì lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với nhà, đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn. Đây là khoản phí sẽ bắt buộc phải nộp cho cơ quan nhà nước nhằm phục vụ cho công việc quản lý, cung cấp dịch vụ công do nhà nước quy định. Trường hợp của em vợ anh được sang tên đất vườn và muốn chuyển thành đất thổ cư để xây nhà thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ đóng khoản phí này.
Trên đây là câu trả lời của Tổng đài pháp luật đối với câu hỏi mà anh đã đặt ra cho chúng tôi. Nếu có bất cứ những vướng mắc nào liên quan, anh có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được giải đáp kịp thời những vấn đề pháp lý của mình.
H3. Phí thẩm định hồ sơ
Anh Nam (Hà Nam) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến mức phí sang tên đất nông nghiệp như sau:
Tôi có lấy vợ ở một huyện khác trong cùng một tỉnh. Hiện tại, vợ chồng tôi đang ở nhờ gia đình nhà vợ để tiện cho việc đi làm công ty và gia đình nhà vợ tôi có dự định sẽ sang tên một mảnh đất vườn cho vợ chồng tôi để có chuyển sang đất thổ cư và có thể xây một căn nhà trên đó. Theo như tìm hiểu của tôi thì đối với thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp sẽ phải mất một vào khoản phí nhất định, trong đó có phí thẩm định hồ sơ.
Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của vợ chồng tôi để thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư sẽ mất khoảng bao nhiêu tiền phí thẩm định và đây là loại phí gì? Tôi xin cảm Luật sư!
>>> Tư vấn về mức phí sang tên đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Nam, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật chúng tôi. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét thì chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời cho vấn đề anh đang gặp phải như sau:
Phí thẩm định hay phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ, đây là một trong những khoản tiền theo quy định mà người sử dụng đất sẽ có nghĩa vụ phải nộp khi thực hiện các thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ để tính phí sẽ dựa vào quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp. Quy định về loại phí này thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nên mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC có quy định:
Phí thẩm định hồ sơ hay còn được gọi là phí để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu giải quyết của người dân, là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Đối tượng nộp phí thẩm định hồ sơ là người đăng ký, nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất) có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định.
Miễn thu phí đối với trường hợp cấp đổi do điều chỉnh diện tích đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc hiến đất để xây dựng các công trình công cộng, phúc lợi xã hội hoặc trường hợp hộ nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn, buôn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Giảm 50% mức thu phí đối với trường hợp là người cao tuổi, người khuyết tật.
Như vậy, đối với trường hợp của anh đang thắc mắc và gặp phải thì có thể hiểu phí thẩm định hồ sơ là loại phí mà pháp luật quy định đối với người sử dụng đất, sẽ có nghĩa vụ phải nộp khi thực hiện các thủ tục làm, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn đối với mức phí thẩm định hồ sơ cụ thể thì sẽ phải căn cứ trên tổng diện tích của mảnh đất cần chuyển đổi đó cũng như theo quy định của địa phương và tùy vào trường hợp cấp sổ lần đầu hay xin cấp lại. Tuy nhiên, với những trường hợp thông thường với việc cấp lần đầu thì chi phí sẽ khoảng 170.000 đồng/hồ sơ hoặc với trường hợp cấp đổi thì mức phí thẩm định sẽ khoảng 85.000 đồng/hồ sơ và có thể phát sinh thêm một số căn cứ để tính khác.
Trên đây là câu trả lời của Tổng đài pháp luật đối với câu hỏi mà anh đã đặt ra cho chúng tôi. Nếu có bất cứ những vướng mắc nào liên quan, anh có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được giải đáp kịp thời những vấn đề pháp lý của mình.
H3. Lưu ý khi tính phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở
Xin chào anh Nam, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật chúng tôi. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét thì chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời cho vấn đề anh đang gặp phải như sau:
Chuyển đất vườn sang đất ở là nhu cầu phổ biến của người dân. Để chuyển sang đất ở thì hộ gia đình, cá nhân phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện và phải nộp tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, đối với việc tính phí chuyển đổi đất vườn sang đất sẽ cần phải lưu ý một số điểm nhất định:
Đối với những lưu ý khi thực hiện việc đóng tiền sử dụng đất sẽ được tính căn cứ theo giá đất ở, đất nông nghiệp được tính ngay tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xác định vị trí thửa đất là bước phức tạp, khó khăn và cần độ chính xác cao. Bởi lẽ, nếu xác định sai vị trí thửa đất sẽ dẫn tới sai giá đất tại bảng giá đất theo từng vị trí.
Xác định giá đất tại bảng giá đất thì thực tế nhiều người không biết giá đất tại bảng giá đất là bao nhiêu và hay nhầm lẫn với giá đất thị trường. Đây là bước khó khăn và phức tạp nhất, nếu xác định sai giá đất thì tiền sử dụng đất cũng bị tính sai. Xác định giá đất tại bảng giá đất gồm: Xác định giá đất ở để tính tiền sử dụng đất theo giá đất ở; Xác định giá đất nông nghiệp để tính tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp.
Việc áp dụng công thức để tính tiền, lệ phí khi sử dụng đất để biết được số tiền mà mình phải nộp dựa trên công thức theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy nhiều người dân không thể tự mình tính chính xác hoặc không biết cách áng chừng số tiền phải nộp dẫn tới không chuẩn bị đủ tiền so với thông báo của cơ quan thuế. Do vậy, trường hợp cần thiết hãy liên hệ với hoặc địa chính xã, phường, thị trấn nơi có đất để hỏi ý kiến.
Như vậy, có thể thấy việc tính phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở là một khâu không hề đơn giản đòi hỏi phải có sự tỉ mỉ và chính xác từng công đoạn. Cụ thể về những lưu trọng khi tính phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở gồm:
Giá đất ở, đất nông nghiệp được tính ngay tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
Xác định vị trí thửa đất. Bởi đây là bước phức tạp, khó khăn và cần độ chính xác cao
Xác định giá đất tại bảng giá đất. Đây là bước khó khăn và phức tạp nhất, nếu xác định sai giá đất thì tiền sử dụng đất cũng bị tính sai.
Việc áp dụng công thức để tính tiền, lệ phí khi sử dụng đất.
H2. Trình tự, thủ tục chuyển đất vườn sang đất ở
Anh Quốc (Vũng Tàu) có câu hỏi như sau:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục chuyển sang đất ở như sau:
Vợ chồng tôi có được em trai chuyển nhượng cho một mảnh đất vườn, do em trai tôi hiện đang đi làm ở dưới thành phố và đang có dự định sẽ mua nhà ở dưới đó để tiện cho công việc hiện tại. Nhưng hiện tại do nhu cầu thực tế nên vợ chồng tôi muốn chuyển mục đích sử dụng của mảnh đất vườn này sang đất thổ cư để xây nhà ở.
Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của vợ chồng tôi để thực hiện việc chuyển đổi đất vườn sang đất thổ cư sẽ phải thực hiện các trình tự thủ tục ra sao? Tôi xin cảm Luật sư!
>>> Tư vấn về mức phí sang tên đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Quốc, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật chúng tôi. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét thì chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời cho vấn đề anh đang gặp phải như sau:
Theo quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai 2013 đã quy định các trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì sẽ phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó gồm có trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cơ quan cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Dựa vào nhu cầu sử dụng đất đó được thể hiện rõ trong dự án đầu tư, trong đơn xin giao đất, thuê đất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất”.
Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc chuyển từ đất vườn sang đất ở được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Bước 2. Nộp và tiếp nhận hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ:
Nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Nơi chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Tiếp nhận hồ sơ:
Nếu hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp (trong phiếu ghi rõ hạn trả kết quả).
Nếu hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Giai đoạn này là giai đoạn người dân cần lưu ý nghĩa vụ quan trọng nhất là nộp tiền sử dụng đất.
Bước 4. Trả kết quả
Thời gian giải quyết:
Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Như vậy, trong trường hợp cụ thể mà anh đang gặp phải thì theo quy định của pháp luật hiện hành đã có hướng dẫn về trình tự, thủ tục giải quyết trải qua 4 bước như sau như sau: Chuẩn bị hồ sơ gồm đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Người yêu cầu nộp và cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ của anh; Cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết yêu cầu và trả kết quả trong thời gian không quá 15 ngày từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, 25 ngày với các xã miền núi, nơi hải đảo, vùng sâu, vùng xa và những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật tư vấn đối với vấn đề mà anh đang thắc mắc về thủ tục sang tên đất nông nghiệp, cũng như các vấn đề liên quan. Nếu còn có điều gì vướng mắc khác ngoài nội dung trên, hay cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác liên quan. Anh vui lòng liên hệ đội ngũ luật sư tư vấn trực tuyến giàu kinh nghiệm để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời những vướng mắc của mình theo số hotline 1900.6174, hỗ trợ 24/7.