Sổ đỏ lâu dài là gì? Trên phương diện pháp lý sổ đỏ lâu dài có ý nghĩa như thế nào? Trường hợp nào sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ? Bài viết sau đây của Tổng đài pháp luật sẽ phân tích và cung cấp cho bạn đọc các thông tin nêu trên cũng như các thông tin khác có liên quan đến sổ đỏ. Trong quá trình tìm hiểu nếu bạn gặp vướng mắc với nội dung nào hoặc cần Luật sư hỗ trợ, tư vấn thực hiện thủ tục làm sổ đỏ lâu dài, vui lòng liên hệ đến đường dây nóng 1900.6174 để được các Luật sư tiếp nhận và giải đáp thắc mắc.
Quy định về thời hạn sử dụng sổ đỏ
Quy định về đất sử dụng ổn định lâu dài
> Tư vấn miễn phí quy định của pháp luật về đất sử dụng ổn định lâu dài, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo quy định tại mục 1 Chương 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất, cụ thể:
Đối với đất sử dụng ổn định lâu dài, Điều 125 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:
Đất được sử dụng ổn định lâu dài nếu thuộc trong các trường hợp sau đây:
– Một là, đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
– Hai là, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai;
– Ba là, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
– Bốn là, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất do Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
– Năm là, đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật Đất đai; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
– Sáu là, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Bảy là, đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai;
– Tám là, đất tín ngưỡng;
– Chín là, đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích là kinh doanh;
– Mười là, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Mười một, đất tổ chức kinh tế sử dụng được quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Quy định về thời hạn sử dụng sổ đỏ
>> Tư vấn miễn phí về thời hạn sử dụng sổ đỏ theo quy định hiện hành. Gọi ngay 1900.6174
Đối với đất sử dụng có thời hạn, Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:
– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 là 50 năm. Sau khi hết thời hạn nêu trên, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là không quá 50 năm. Sau khi hết thời hạn nêu trên, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với các đối tượng sau được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất là không quá 50 năm:
+ Tổ chức sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
+ Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư; Người Việt Nam đang định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam;
Với những dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn cần thời hạn dài hơn thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá 70 năm.
Với những dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc bán kết hợp với cho thuê hoặc cho thuê mua thời hạn giao đất cho chủ đầu tư sẽ xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Sau khi hết thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng người sử dụng đất sẽ được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, việc gia hạn không quá với thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
– Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là không quá 99 năm. Sau khi hết thời hạn nêu trên, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác. Tuy nhiên, mỗi lần gia hạn sẽ không quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này.
– Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng với mục đích kinh doanh là không quá 70 năm. Sau khi hết thời hạn nêu trên, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, việc gia hạn không quá với thời hạn quy định tại khoản 6 Điều này.
– Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích, thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 126 được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Theo quy định pháp luật nêu trên, không phải loại đất nào cũng có thời gian được sử dụng giống nhau, đồng nghĩa với việc không phải sổ đỏ nào cũng thời hạn như nhau. theo đó, phải tùy thuộc vào thời hạn sử dụng của từng loại đất khác nhau mới có thể xác định được thời hạn sử dụng của sổ đỏ.
Để xác định được đất bạn đang sử dụng là loại đất nào, có thời hạn sử dụng là bao lâu, bạn vui lòng liên hệ 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ giải đáp miễn phí và nhanh chóng.
>> Xem thêm: Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
Sổ đỏ lâu dài có được sử dụng vĩnh viễn không?
Chị Hải Yến quê ở Hòa Bình có câu hỏi như sau:
“Xin chào Luật sư, vào đầu năm 2020 gia đình tôi có một một mảnh đất tại trung tâm thành phố Hòa Bình với diện tích đất là 1000 m2. Sau khi hoàn tất các thủ tục mua bán, mảnh đất đã được sang tên cho gia đình tôi, cụ thể bố tôi là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong nội dung của sổ đỏ, tại mục thời hạn sử dụng có ghi là lâu dài, tôi không biết rằng lâu dài ở đây có giới hạn tối thiểu hay tối đa thời gian sử dụng hay không?
Vậy nên tôi muốn liên hệ nhờ Luật sư giải đáp: Trường hợp sổ đỏ lâu dài có được sử dụng vĩnh viễn không? Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp, xin chân thành cảm ơn”
>> Tư vẫn miễn phí quy định hiện hành về sổ đỏ lâu dài. Gọi ngay 1900.6174
Luật sư đất đai trả lời:
Chào chị Hải Yến, với nội dung câu hỏi sổ đỏ lâu dài có được sử dụng vĩnh viễn không mà chị đã đề cập ở trên, Luật sư xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 6 khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về thể hiện thông tin về thửa đất tại trang số 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, thời hạn sử dụng đất được ghi trên giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định pháp luật về đất đai;
+ Trường hợp sử dụng đất có thời hạn ghi rõ “Thời hạn sử dụng đất đến ngày … /… /… (ghi cụ thể ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất)”;
+ Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài ghi rõ là “Lâu dài”;
+ Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất như: Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi cụ thể tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày … /… / … (ghi cụ thể ngày tháng năm hết hạn sử dụng).
Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, nếu trường hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ghi thời hạn sử dụng “lâu dài” nghĩa là chủ sở hữu tài sản đó được sử dụng đất mà không xác định thời hạn.
Như vậy, đối với trường hợp của chị Hải Yến, sổ đỏ mà gia đình chị được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền vào năm 2020 có ghi là loại sổ đỏ lâu đài việc sử dụng đất sẽ không xác định thời hạn, tức là gia đình chị sẽ được sử dụng vĩnh viễn.
Trên đây là quy định về thời hạn sử dụng đất được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp thời hạn sử dụng đất của bạn đã hết và có nhu cầu muốn gia hạn, vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn trực tuyến qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ hướng dẫn thực hiện từ A – Z.
>> Xem thêm: Sổ đỏ hết hạn có chuyển nhượng được không? Tư vấn A – Z
Sổ đỏ lâu dài thì trường hợp nào người sử dụng đất được sử dụng với thời hạn lâu dài?
Anh Đức Thuận tại Thái Nguyên có câu hỏi cần được giải đáp như sau:
“Xin chào Luật sư, tôi và vợ kết hôn được 5 năm có với nhau một người con chung, năm nay bé đã được 5 tuổi. Sau khi kết hôn vợ chồng về sống cùng với bố mẹ tôi. Tuy nhiên hiện tại con cũng đã lớn nên vợ chồng quyết định dọn ra sống riêng để có không gian riêng tư hơn.
Với số tiền mà vợ chồng tích góp, cả hai đã mua được một mảnh đất và xây căn nhà rộng 61 m2, phù hợp với nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của gia đình 3 người. Tuy nhiên, hiện tại tôi vẫn chưa biết được mảnh đất của tôi có được sử dụng vĩnh viễn hay không?
Vậy nên tôi muốn hỏi đất và căn nhà của tôi sau này có bị thu hồi hay không? Những trường hợp nào được sử dụng sổ đỏ lâu dài? Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp nhanh chóng nhất. Rất chân thành cảm ơn đội ngũ Luật sư”
>> Trường hợp nào người sử dụng đất được sử dụng sổ đỏ lâu dài? Gọi ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn:
Xin chào anh Đức Thuận, cảm ơn anh Đức Thuận đã tin tưởng để gửi câu hỏi đến cho đội ngũ Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật. Căn cứ theo quy định của Luật đất đai năm 2013 Luật sư sẽ trả lời câu hỏi như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định đất được sử dụng đất ổn định lâu dài nếu thuộc trong các trường hợp sau đây:
– Một là, đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
– Hai là, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai;
– Ba là, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
– Bốn là, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất do Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
– Năm là, đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật Đất đai; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
– Sáu là, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Bảy là, đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai;
– Tám là, đất tín ngưỡng;
– Chín là, đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích là kinh doanh;
– Mười là, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Mười một, đất tổ chức kinh tế sử dụng được quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Như vậy, đối với trường hợp của anh Đức Thuận thuộc vào trường hợp thứ nhất là “Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng” nên sẽ được sử dụng với thời hạn lâu dài, vĩnh viễn. Tuy nhiên, do thông tin mà anh cung cấp chưa thực sự đầy đủ nên để đảm bảo chắc chắn hơn đất của anh có được sử dụng vĩnh viễn hay không, vui lòng liên hệ 1900.6174 để trao đổi trực tiếp thông tin với Luật sư.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Tổng Đài Pháp Luật nhằm cung cấp cho bạn đọc các thông tin cần thiết về sổ đỏ lâu dài. Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn các quy định pháp luật hiện hành về sổ đỏ hay cần giải đáp các nội dung liên quan đến Luật đất đai, bạn vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900.6174 đội ngũ Luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp cho quý bạn đọc mọi vấn đề 24/7. Xin chân thành cảm ơn!