Tách thửa đất thổ cư là gì? Trong những năm gần gây, thị trường bất động sản không ngừng “nóng lên”, các giao dịch chuyển nhượng đất đai nhất là đất thổ cư ngày càng gia tăng. Chính vì điều này kéo theo việc nhiều người dân thực hiện tách thửa đất thổ để thực hiện các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Qua bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề này thông qua các nội dung tư vấn tình huống thực tế. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn tách thửa đất thổ cư theo quy định mới nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Anh Quân ở Ba Vì đặt câu hỏi như sau:
“Năm 1998, bố mẹ tôi mất để lại di sản thừa kế cho 2 anh em tôi 1 thửa đất thổ cư đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cha, mẹ tôi đứng tên. Sau khi bố mẹ mất, hai anh em tôi đã làm thủ tục nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng ở Ba Vì nhưng chưa làm thủ tục cấp sổ.
Thửa đất đó anh em chúng tôi tự đo đạc và xây tường bê tông để chia thành hai thửa đất, xây nhà và sử dụng ổn định cho đến nay.
Bây giờ, tôi muốn làm sổ đỏ cho riêng đất nhà tôi thì nghe mọi người nói phải làm thủ tục tách thửa thì mới làm được sổ riêng. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi rằng: để tách thửa loại đất thổ cư phải đáp ứng những điều kiện gì? Hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa cần những giấy tờ, tài liệu gì? Tách thửa loại đất thổ cư mất bao nhiêu tiền thuế, phí? Tôi chân thành cảm ơn Luật sư!”
Luật sư Trả lời:
Chào anh, cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi tư vấn như sau:
Tách thửa đất thổ cư là gì?
Tách thửa đất thổ cư được hiểu đơn giản là thủ tục chia một thửa đất thành hai hay nhiều phần. Sau khi tách thửa, từ một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với thửa đất ban đầu sẽ được thay thế bằng hai hay nhiều Giấy chứng nhận khác.
Tách thửa đất là một thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai của Nhà nước. Việc người dân tự ý tách thửa đất sẽ không được pháp luật công nhận mà việc tách thửa phải được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền và được cấp Giấy chứng nhận trên mỗi thửa đất được tách.
>>> Chuyên viên tư vấn thế nào là tách thửa đất thổ cư, liên hệ ngay 1900.6174
Tách thửa đất thổ cư cần điều kiện gì?
Như trên đã phân tích, việc tách thửa không thể thực hiện một cách tùy ý và bừa bãi để đảm bảo hiệu quả quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về đất đai.
Do đó, để tách thửa đất thổ cư phải đáp ứng những điều kiện mà pháp luật Đất đai quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 29 Nghị định 43/2019/NĐ-CP. Theo đó, điều kiện để tách thửa như sau:
(1) Thửa đất thổ cư muốn tách thửa phải có Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý mà cơ quan cấp cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức nào đó để công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của họ.
Do đó, Giấy chứng nhận là căn cứ quan trọng được coi như một “tấm vé thông hành” để người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền hợp pháp của mình về đất đai trong đó bao gồm quyền tách thửa.
(2) Thửa đất thổ cư muốn tách thửa phải là đất hiện đang không có tranh chấp
Nếu thửa đất thổ cư đang có tranh chấp tức là chưa xác định được chủ thể có quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất tranh chấp. Nếu đất đang tranh chấp mà thực hiện tách thửa không những làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên mà có thể ảnh hưởng đến phát đoán của các cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp đất đai khi hiện trạng của đất đã bị thay đổi.
Do đó, để có thể thực hiện thủ tục tách thửa thì phải ưu tiên giải quyết tranh chấp đất đai trước.
(3) Thửa đất thổ cư muốn tách thửa phải đảm bảo không bị kê biên
Thửa đất thổ cư bị kê biên tức là thửa đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án. Tức là thửa đất này được xác định là tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ về tài sản nào đó và sẽ bị xử lý sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Do đó, về nguyên tắc là không thể thay đổi hiện trạng của thửa đất đã bị kê biên để đảm bảo giá trị thực tế của thửa đất, tránh sai sự sót khi thực hiện hoạt động thi hành án.
(4) Thửa đất thổ cư muốn tách thửa phải còn thời hạn sử dụng đất
Về nguyên tắc, pháp luật đất đai quy định về thời hạn sử dụng cụ thể đối với một số loại đất và chỉ được thực hiện giao dịch dân sự khi đất còn đang trong thời hạn được phép trong đó bao gồm thủ tục tách thửa. Bởi lẽ, khi đất không còn thời hạn sử dụng mà không được gia hạn theo quy định pháp luật thì đất thuộc về Nhà nước và Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi.
Như vậy, người được giao đất mà hết thời hạn sử dụng đất không còn quyền và nghĩa vụ đối với thửa đất đã hết thời hạn sử dụng đất thì tất nhiên sẽ không có quyền thực hiện tách thửa đối với thửa đất đó.
>>>Xem thêm: Đất thổ cư có phải là đất ở không? Đất thổ cư có xây được nhà không?
(5) Thửa đất thổ cư muốn tách thửa phải là thửa đất không bị thu hồi
Khi thửa đất thổ cư có thông báo hay quyết định thu hồi đất từ cơ quan có thẩm quyền thì người sử dụng đất không được thay đổi hiện trạng của đất bao gồm việc tách thửa để đảm bảo công tác thu hồi của Nhà nước cũng như việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi.
Mặt khác, khi có thông báo hay quyết định thu hồi thửa đất thổ cư thì về bản chất, người dân có đất bị thu hồi đã bị thu hồi quyền sử dụng đất và có trách nhiệm bàn giao đất cho Nhà nước. Tức là khi đất bị thu hồi, người có đất bị thu hồi không thể thực hiện những quyền của người sử dụng đất đối với thửa đất bị thu hồi bao gồm cả quyền được tách thửa đất.
(6) Thửa đất thổ cư muốn tách thửa phải thuộc trường hợp được tách thửa
Ngoài đáp ứng những điều kiện chung nêu trên, thửa đất thổ cư muốn được tách thửa phải thuộc trường hợp được tách thửa. Tuy nhiên, trường hợp được tách thửa ở mỗi địa phương là khác nhau mỗi địa phương sẽ có điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội là khác nhau nên mục tiêu phát triển, quy hoạch đất đai và kế hoạch sử dụng đất ở mỗi địa phương là khác nhau.
Do đó, pháp luật cho phép UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương mình quy định các trường hợp được và không được tách thửa.
(7) Người sử dụng đất trong quá trình sử dụng thửa đất thổ cư muốn được tách thửa thì phải đảm bảo không có những hành vi vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013.
Tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp người sử dụng đất sẽ bị áp dụng biện pháp thu hồi đất thổ cư khi vi phạm quy định pháp luật về đất đai. Theo đó, khi bị áp dụng biện pháp thu hồi đất đai, người sử dụng đất sẽ bị Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng, quyền chiếm hữu đất đai nên sẽ không thể thực hiện các quyền hợp pháp của người sử dụng đất đối với thửa đất bị thu hồi, bao gồm quyền tách thửa.
Những hành vi vi phạm quy định tại Điều luật này bao gồm: Cố tình tiếp tục sử dụng đất thổ cư không đúng mục đích mà Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất dù trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; Người sử dụng đất có một hoặc một số hành vi cố ý hủy hoại đất; Đất được giao do có sự vi phạm quy định về thẩm quyền giao đất và đối tượng được giao đất;…
(8) Thửa đất thổ cư muốn tách thửa phải đảm bảo diện tích được tách thửa
Đối với mỗi thửa đất đều được xác định diện tích và ranh giới rõ ràng. Khi thực hiện tách thửa đất thổ cư tức là thửa đất thổ cư đó sẽ được chia thành nhiều phần. Thửa đất thổ cư muốn được tách thửa phải đảm bảo diện tích được tách thửa.
Bởi lẽ, nếu thửa đất thổ cư có diện tích quá nhỏ mà tiếp tục tách ra sẽ không đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất cũng như công tác quản lý của Nhà nước về đất đai sẽ khó khăn hơn vì có quá nhiều thửa đất nhỏ lẻ.
Hiện nay, pháp luật cho phép UBND cấp tỉnh của mỗi địa phương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương mình quyết định diện tích tối thiểu để thực hiện tách thửa đất thổ cư.
Như vậy, để thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn, người sử dụng đất phải xem xét xem thửa đất thổ cư đó đã đáp ứng những điều kiện để tách thửa hay chưa.
>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí điều kiện cần có để tách đất thổ cư, liên hệ ngay 1900.6174
Tách thửa đất thổ cư cần diện tích tối thiểu bao nhiêu.
Như trên đã phân tích, để thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư, người sử dụng đất phải xem xét thửa đất thổ cư đó đã đáp ứng diện tích tối thiểu để thực hiện thủ tục tách thửa mà pháp luật quy định hay chưa. Tại Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau: UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất thổ cư cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Theo đó, mỗi địa phương sẽ có quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa là khác nhau do UBND cấp tỉnh của địa phương đó quyết định theo quy định pháp luật. Dưới đây là quy định pháp luật về diện tích tách thửa đất thổ cư cụ thể ở 03 thành phố lớn của nước ta, bao gồm: Thành phố hà Nội, Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
Diện tích tách thửa thổ cư tại Hà Nội
Tại Hà Nội, diện tích đất thổ cư tối thiểu được quy định tại Điều 3 Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất theo từng khu vực. Theo đó, thửa đất thổ cư được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu và tối đa (tối thiểu – tối đa) như sau:
– Tại khu vực các phường: 30m2 – 90m2;
– Tại khu vực các xã giáp ranh các quận và thị trấn: 60m2 – 120m2;
– Tại khu vực các xã vùng đồng bằng: 80m2 – 180m2;
– Tại khu vực các xã vùng trung du: 120m2 – 240m2;
– Tại khu vực các xã vùng miền núi: 150m2 – 300m2.
Ngoài đáp ứng các điều kiện về diện tích, các thửa đất thổ cư được hình thành từ việc tách thửa đất phải đáp ứng thêm những điều kiện sau:
– Chiều rộng và chiều sâu của thửa đất phải từ 3m trở lên so với chỉ giới xây dựng.
– Thửa đất thổ cư sau khi được hình thành từ tách thửa phải đảm bảo diện tích không được nhỏ hơn 30m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mức tối thiểu giao đất thổ cư được nêu ra tại phần trên đối với các xã còn lại.
– Khi tách thửa đất thổ cư có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi đó phải đảm bảo có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thổ cư thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thổ cư thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh.
>>>Chuyên viên tư vấn diện tích đất thổ cư tại Hà Nội là bao nhiêu, liên hệ ngay 1900.6174
Diện tích tách thửa thổ cư tại Đà Nẵng
Tại Đà Nẵng, diện tích đất thổ cư tối thiểu được quy định tại Điều 1 Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND. Theo quy định này, diện tích tối thiểu của thửa đất thổ cư được hình thành và thửa đất thổ cư còn lại sau khi thực hiện tách thửa phải đáp ứng được diện tích tối thiểu và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu (diện tích tối thiểu – chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu) như sau:
– Đối với khu vực thuộc quận Hải Châu, quận Thanh Khê: 50,0m2 – 3,0m;
– Đối với các phường thuộc quận Sơn Trà; phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ (quận Ngũ Hành Sơn); phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông (quận Cẩm Lệ); phường Hòa Minh, Hòa Khánh Nam (quận Liên Chiểu): 60,0m2 – 3,0m;
– Đối với các Phường Hòa An (quận Cẩm Lệ); các phường còn lại thuộc quận Liên Chiểu: 70,0m2 – 3,5m;
– Đối với các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn; các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ; vị trí mặt tiền Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 14G, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang: 80,0m2 – 4,0m;
– Đối với các các khu vực còn lại thuộc xã thuộc huyện Hòa Vang, huyện Hoàng Sa: 120,0m2 – 5,0m.
>>>Chuyên viên tư vấn diện tích đất thổ cư tại Đà Nẵng là bao nhiêu, liên hệ ngay 1900.6174
Diện tích tách thửa thổ cư tại thành phố Hồ Chí Minh
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, diện tích đất thổ cư tối thiểu được quy định tại Điều 5 Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND. Theo quy định này, diện tích tối thiểu của thửa đất thổ cư được hình thành và thửa đất thổ cư còn lại sau khi thực hiện tách thửa phải đáp ứng được diện tích tối thiểu và chiều rộng mặt tiền thửa thửa đất tối thiểu (diện tích tối thiểu – chiều rộng mặt tiền thửa đất tối thiểu) như sau:
– Đối với khu vực bao gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú: 36m2 – 03m;
– Đối với khu vực bao gồm các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và Thị trấn các huyện: 50m2 – 04m;
– Đối với khu vực bao gồm các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn): 80m2 – 05m.
>>>Chuyên viên tư vấn diện tích đất thổ cư tại Hồ Chí Minh là bao nhiêu, liên hệ ngay 1900.6174
Tách thửa đất thổ cư như thế nào?
Mỗi thửa đất đều sẽ được cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà pháp luật quy định. Do đó, khi tách thửa đất thổ cư để hình thành thửa đất thổ cư mới, người sử dụng đất không thể tự ý tách mà phải thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư tại cơ quan có thẩm quyền và phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận việc tách thửa. Để thực hiện thủ tục tách thửa, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất sử dụng đất phải nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo đúng trình tự mà pháp luật quy định. Cụ thể
Tách thửa đất thổ cư cần giấy tờ gì?
Hồ sơ để thực hiện thủ tục tách đất thổ cư bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đề nghị tách đất thổ cư (Mẫu số 11/ĐK);
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất thổ cư (nếu có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền);
Nếu trong trường hợp tách thửa đất từ các giao dịch về đất đai thì chuẩn bị thêm những giấy tờ, tài liệu sau:
– Hợp đồng giao dịch đất đai hợp pháp (hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho đất đai, ….)
– Giấy tờ tùy thân của các bên trong hợp đồng;
– Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan (nếu có).
>>>Luật sư tư vấn các giấy tờ cần có để tách thửa đất thổ cư, liên hệ ngay 1900.6174
Trình tự tách thửa đất thổ cư
Trình tự thủ tục tách đất thổ cư được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất có nhu cầu tách thửa đất thổ cư nộp hồ sơ theo một trong những hình thức sau:
– Nộp hồ sơ tại trụ sở UBND cấp xã nơi có thửa đất thổ cư;
– Nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện nơi có thửa đất thổ cư theo quy định của UBND cấp tỉnh;
– Nộp hồ sơ tại trụ sở Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (nếu có)/ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có thửa đất thổ cư.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền sau khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đưa Phiếu tiếp nhận kết quả và và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Nếu người nộp hồ sơ không nhận được giấy này có thể yêu cầu bộ phận tiếp nhận đưa Phiếu này để đảm bảo quyền lợi của chính mình.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tách thửa đất thổ cư
Sau khi tiếp nhận hồ sơ tách đất thổ cư, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm sau đây:
– Tiến hành đo đạc địa chính để thực hiện chia tách thửa đất thổ cư;
– Lập hồ sơ đối với thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi đến UBND cấp xã (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã).
Bước 4. Trả kết quả
Người nộp hồ sơ nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời hạn ghi trên Phiếu tiếp nhận và trả kết quả.
>>>Luật sư tư vấn Trình tự thủ tục tách thửa đất thổ cư, liên hệ ngay 1900.6174
Tách thửa đất thổ cư mất bao nhiêu tiền.
Tách thửa đất thổ cư là một thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Vì thế, khi thực hiện thủ tục tách thửa đất, người có yêu cầu phải nộp những loại thuế, phí và lệ phí sau đây:
(1) Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền lớn nhất mà người thực hiện thủ tục tách đất thổ cư phải nộp. Đối với thủ tục hành chính này, thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng tách thửa theo quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Nếu thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì được miễn thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện tách đất thổ cư. Đối với trường hợp này, hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa phải chuẩn bị thêm tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp nêu trên (chứng minh về mối quan hệ giữa người được tách thửa với người nhận chuyển nhượng đất).
(2) Lệ phí trước bạ
Đối với thủ tục tách thửa đất thổ cư, lệ phí trước bạ phải nộp là 0,5% giá trị đất theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP. Giá đất tính lệ phí trước bạn được xác định theo bảng giá đất cụ thể đang được áp dụng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh của mỗi địa phương ban hành theo quy định pháp luật.
>>>Xem thêm: Lệ phí tách thửa đất – Chi phí tách thửa đất nông nghiệp, đất thổ cư 2022
(3) Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
Giống như các thủ tục hành chính về đất đai khác, khi thực hiện thủ tục tách đất thổ cư, người có yêu cầu cũng phải nộp một khoản phí về đo đạc, lập bản đồ đạc chính. Mức thu đối với khoản phí này được căn cứ vào các bước công việc khi tách đất thổ cư, yêu cầu công tác đo đạc thửa đất, …và được giới hạn mức thu không quá 1.500 đồng/m2.
(4) Lệ phí khác
Ngoài những thuế, phí và lệ phí nêu trên, người thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư có thể phải nộp những khoản lệ phí sau:
– Lệ phí thẩm định: Mức thu khoản lệ phí này được xác định theo phần trăm giá trị tách thửa chuyển nhượng đất thổ cư. Cụ thể là 0,15% giá trị chuyển nhượng và được giới hạn mức thu không quá 5.000.000 đồng/trường hợp.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận: Đối với khoản lệ phí này, pháp luật cho phép HĐND cấp tỉnh của mỗi địa phương quyết định dựa trên tình hình thực tế của địa phương mình.
>>>Chi phí tách thửa đất thổ cư là bao nhiêu? liên hệ ngay 1900.6174
Tách thửa đất thổ cư mất bao lâu?
Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư là trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ (đối với các trường hợp ở vùng miền núi, hải đảo,vùng kinh tế khó khăn, … là trong thời hạn 25 ngày).
Tuy nhiên, cần phải lưu ý về cách tính thời gian thực hiện thủ tục. Cụ thể, thời hạn này không tính những thời gian sau:
– Ngày nghỉ, ngày lễ;
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ;
– Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
– Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm quy định pháp luật về đất đai;
– Thời gian trưng cầu giám định.
Hiện tại, nhu cầu người sử dụng đất tách đất thổ cư để thực hiện các giao dịch về đất đai ngày càng gia tăng. Nhưng một số người dân do không hiểu rõ các quy định pháp luật nên tự ý tách thửa mà không thực hiện thủ tục tách thửa tại cơ quan có thẩm quyền. Nếu tự ý tách thửa, việc tách thửa sẽ không được Nhà nước công nhận nên khi tham gia các giao dịch sẽ rất khó khăn thậm chí là không thể thực hiện được.
>>>Thời gian tách thửa đất thổ cư là bao lâu? liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề “Tách thửa đất thổ cư”. Bạn tham khảo nội dung bài viết để giải đáp thắc mắc của mình. Trong quá trình tìm hiểu bài viết trên hoặc các vấn đề pháp lý liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư và Chuyên viên tư vấn hỗ trợ kịp thời.