Tham ô là gì? Tội tham ô tài sản bị xử lý như thế nào?

Tham ô là gì? Tham ô –  một hành vi đã và đang gây tổn hại không chỉ đối với cá nhân mà còn cả với sự phát triển và sự ổn định của một quốc gia. Điều này xuất phát từ lòng tham và sự lợi dụng của một số cá nhân hoặc tổ chức, khiến cho những người khác phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tham ô . Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

Anh Nghĩa (Cà Mau) gọi điện tới Tổng đài pháp luật với câu hỏi như sau:
“Tôi là nhân viên mới vào công ty, tôi phát hiện Anh Nam là một quản lý tài chính trong một công ty lớn. Anh ta đã làm việc ở đó trong nhiều năm và có quyền truy cập vào tài khoản ngân hàng của công ty. Một ngày nọ, anh ta bắt đầu tham ô tiền từ tài khoản của công ty cho riêng mình.
Anh ta bắt đầu bằng cách chuyển một số tiền nhỏ từ tài khoản của công ty sang tài khoản của mình. Khi không bị phát hiện, anh ta liên tục lấy tiền từ tài khoản của công ty và chuyển sang tài khoản cá nhân của mình.
Anh ta còn giảm số tiền trên bảng kế toán của công ty để che giấu việc tham ô tiền của mình.Tôi muốn biết đây có phải là hành vi tham ô hay không , phạm tội này sẽ bị xử lý như thế nào?Mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc giúp tôi!”

Luật sư trả lời:

Chào Anh Nghĩa, Tổng Đài Pháp Luật cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi.

Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Anh Nghĩa, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:

tham-o-la-gi-khai-niem

Tham ô là gì?

 

>> Hướng dẫn miễn phí tham ô là gì nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Tham ô là một hành vi phạm tội được định nghĩa như sau: Đây là hành động của một người lợi dụng chức vụ, địa vị, hoặc quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản mà người đó đang có trách nhiệm quản lý.

Điều này thường diễn ra khi người phạm tội có ý định cố ý và trực tiếp thực hiện hành vi này. Hành vi tham ô tài sản thường được coi là một trong những hành vi tham nhũng và đã được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự năm 2015 của nước ta.

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội tham ô tài sản như sau:

Khi một cá nhân lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý, với mức trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng (hoặc dưới 2.000.000 đồng trong những trường hợp cụ thể), người đó sẽ bị xem xét và có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Các trường hợp cụ thể bao gồm:

– Người đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi này và sau đó tái phạm.

– Người đã từng bị kết án về một trong các tội đã quy định trong Mục 1 Chương này và chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm.

Khi phạm tội trong các trường hợp sau đây, người đó sẽ đối mặt với mức án từ 07 đến 15 năm tù:

– Hành vi tham ô tài sản có sự tổ chức.

– Sử dụng các thủ đoạn nguy hiểm và xảo quyệt.

– Người đã tái phạm tội 02 lần trở lên.

– Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Chiếm đoạt tài sản dùng cho mục đích trợ cấp, phụ cấp, ưu đãi cho những người có công với cách mạng; giảm nghèo; hoặc trợ cấp cho vùng bị dịch bệnh, thiên tai, hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

– Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng.

– Gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của cán bộ, công, viên chức và người lao động trong tổ chức, cơ quan.

Trong trường hợp người phạm tội tham ô tài sản theo các trường hợp dưới đây, họ sẽ phải chịu án phạt từ 15 đến 20 năm tù:

– Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

– Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

– Gây ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội.

– Dẫn đến sự phá sản của doanh nghiệp hoặc tổ chức khác.

Và cuối cùng, trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, người phạm tội tham ô tài sản sẽ phải đối mặt với án phạt từ 20 năm tù, tù chung thân, hoặc thậm chí là án tử hình, khi:

– Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

– Gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên.

Hơn nữa, người phạm tội cũng sẽ bị cấm không được đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm và có thể bị phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, tài sản của họ cũng có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ.

Đối với những người có chức vụ và quyền hạn trong các tổ chức doanh nghiệp hoặc tổ chức khác ngoài Nhà nước, nếu họ tham ô tài sản, họ sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Ví dụ về tham ô có thể bao gồm:

Tham ô tài sản công cộng: Những quan chức hoặc công chức lạm dụng quyền hạn của mình để lấy trộm tiền hoặc tài sản của ngân sách quốc gia hoặc địa phương.

Tham ô trong doanh nghiệp: Các nhân viên hoặc quản lý lợi dụng vị trí của họ để lấy cắp tiền hoặc tài sản của công ty.

Lừa đảo và gian lận: Những hành vi lừa đảo, gian lận trong giao dịch thương mại, làm giả chữ ký, tài liệu để lấy cắp tài sản của người khác.

Tham ô trên mạng: Các hoạt động tham ô thông qua internet, chẳng hạn như lừa đảo qua email, website giả mạo để lấy cắp thông tin cá nhân hoặc tài khoản ngân hàng.

Tham ô trong chính trị: Quan chức chính trị lạm dụng quyền lực để thu lợi cá nhân, nhận hối lộ hoặc lấy cắp tiền công của người dân.

Tham ô là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự công bằng và phát triển bền vững của xã hội.

Đối mặt với tình trạng tham ô, các hệ thống pháp luật cần có các biện pháp chặt chẽ để trừng phạt và ngăn chặn hành vi này, đồng thời tạo ra môi trường minh bạch, trung thực và đáng tin cậy cho cả doanh nghiệp và xã hội.

Tội tham ô tài sản quy định tại điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng và được quy định rõ ràng trong Bộ luật Hình sự năm 2015 của Việt Nam.

Các hình phạt được xác định tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi tham ô và giá trị tài sản bị chiếm đoạt.

Tùy thuộc vào mức giá trị tài sản, người phạm tội có thể bị phạt từ 2 đến 20 năm tù hoặc thậm chí bị phạt tử hình.

Các hình thức tham ô tài sản không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân và tổ chức bị hại, cũng như gây tổn hại đến sự công bằng và phát triển bền vững của xã hội.

Việc áp dụng các hình phạt nghiêm khắc cho tội tham ô tài sản là một cách để đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo tham nhũng theo quy định Luật Tố cáo 2018

Phân tích cấu thành tội phạm

 

>> Hướng dẫn chi tiết tham ô là gì miễn phí, liên hệ 1900.6174

Tội phạm là một hành vi vi phạm pháp luật hoặc luật pháp của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhất định. Để hiểu rõ hơn về cấu thành tội phạm, chúng ta cần phân tích các yếu tố chính tạo nên một hành vi trở thành tội phạm.

Dưới đây là phân tích về cấu thành tội phạm:

Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội tham ô tài sản là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước; doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước. Họ phải từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, người phạm tội tham ô tài sản phải có một trong hai điều kiện sau đây: là người có chức vụ, quyền hạn; hoặc là người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản mà họ chiếm đoạt.

Người có chức vụ được xác định là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương và được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định với quyền hạn nhất định khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

Còn người có trách nhiệm đối với tài sản được xác định là người được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản như thủ quỹ, thủ kho, kế toán, người được giao vận chuyển tài sản của cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị mình.

Ngoài ra, còn có những người tuy không được giao trực tiếp quản lý tài sản nhưng lại có trách nhiệm trong việc quyết định việc thu chi, xuất nhập, mua bán, trao đổi tài sản như giám đốc công ty, chủ nhiệm hợp tác xã, người đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức là chủ tài khoản hoặc là người có quyền quyết định về tài sản của cơ quan, tổ chức mình.

Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội tham ô tài sản cũng là một trong những tội phạm có tính chất chiếm đoạt. Người phạm tội thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp và mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Không có trường hợp tham ô tài sản nào được thực hiện do cố ý gián tiếp.

Cụ thể, hành vi tham ô tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản đó cho riêng mình hoặc cho người khác.

Hành vi này phải được thực hiện với tính chất cố ý, tức là người phạm tội đã có ý định chiếm đoạt tài sản đó từ trước.

Việc tham ô tài sản không chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản, mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ chức, doanh nghiệp và cả nền kinh tế.

Do đó, việc xử lý kịp thời và nghiêm minh những hành vi phạm tội này là rất cần thiết để bảo vệ tài sản của cộng đồng và đảm bảo sự công bằng trong xã hội.

Khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội tham ô tài sản là những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong nhà nước và của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.

Việc thực hiện hành vi tham ô tài sản sẽ làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu, mất uy tín và ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước.

Do đó, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi tội tham ô tài sản là rất cấp bách và cần thiết.

Hành vi tham ô tài sản không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của cả cộng đồng.

Các tài sản bị chiếm đoạt bao gồm tài sản của nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức trong nhà nước hoặc là tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.

Việc mất mát tài sản này sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cả hệ thống kinh tế nói chung.

Do đó, việc ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi tham ô tài sản là rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi của cả cộng đồng và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.

tham-o-la-gi-cu-the

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà người phạm tội quản lý.

Hành vi này liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của người phạm tội, vì nếu không có chức vụ, quyền hạn thì họ khó hoặc không thể thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản.

Chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản.

Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước có quyền quản lý, sử dụng tài sản của tổ chức mà mình đang làm việc. Họ có trách nhiệm bảo vệ và quản lý tài sản đó để phục vụ cho công việc của tổ chức.

Tuy nhiên, nếu họ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của tổ chức, thì đó là một hành vi vi phạm pháp luật và gây hậu quả nghiêm trọng.

Việc thực hiện hành vi tham ô tài sản không chỉ gây thiệt hại cho tổ chức mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội.

Do đó, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi tham ô tài sản là rất cần thiết để đảm bảo sự công bằng, phát triển bền vững và bảo vệ quyền lợi của cả cộng đồng.

>> Xem thêm: Phòng chống tham nhũng là gì? Những hậu quả mà tham nhũng mang lại nghiêm trọng như thế nào?

Tội tham ô tài sản bị xử lý thế nào?

 

>> Tư vấn chi tiết tham ô là gì chính xác, gọi ngay 1900.6174

Tội phạm tham ô tài sản là một trong những tội phạm nghiêm trọng và bị xử lý theo các quy định nghiêm ngặt của pháp luật. Dưới đây là chi tiết về cách xử lý tội này dựa trên Điều 353 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi vào năm 2017:

1. Phạm Vi và Mức Phạt:

– Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản mà họ phải chịu trách nhiệm quản lý, với giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng rơi vào một trong những trường hợp sau đây sẽ bị xem xét xử lý hình sự:

+ Đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi này và tái phạm.

+ Đã từng bị kết án về một trong các tội phạm được quy định tại Mục 1, Chương XXIII của Bộ luật Hình sự 2015, vẫn còn án tích và lại tái phạm.

– Trong trường hợp này, người phạm tội có thể đối mặt với mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Mức Phạt Cao Nhất:

Nếu tình hình trở nên nghiêm trọng hơn, người phạm tội tham ô tài sản có thể đối diện với hình phạt cao nhất là 20 năm tù, tù chung thân hoặc thậm chí là tử hình.

3. Hình Phạt Phụ Thêm:

Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội còn phải chịu một số hình phạt phụ:

– Bị cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

– Có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

– Tài sản của họ có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ.

4. Quy Định Đối Với Doanh Nghiệp và Tổ Chức Ngoài Nhà Nước:

Đối với những người có chức vụ và quyền hạn trong các doanh nghiệp và tổ chức không thuộc sự quản lý của Nhà nước nhưng lại phạm tội tham ô tài sản, họ sẽ bị xử lý theo những quy định đã nêu trên.

Để ngăn chặn và đảm bảo rằng những người vi phạm luật không được miễn trừ khỏi trách nhiệm của họ, việc tuân thủ và thực hiện các quy định liên quan đến tội phạm tham ô tài sản rất quan trọng.

>> Xem thêm: Đường dây nóng tố cáo tham nhũng của Việt Nam hiện nay

Khi nào sẽ bị truy tố về tội tham ô tài sản ?

 

Tội phạm tham ô tài sản là một trong những hành vi vi phạm nghiêm trọng theo pháp luật Việt Nam, và việc xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi này dựa trên giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Dưới đây là chi tiết về mức tiền và hình phạt được áp dụng:

1. Đối Mặt Với Tội Phạm Hình Sự:

– Người sử dụng chức vụ và quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản với giá trị từ 02 triệu đồng trở lên sẽ đối mặt với tội “nhận tham ô tài sản” và có thể bị truy tố hình sự.

2. Xử Phạt Hành Chính:

– Nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt nằm dưới mức 02 triệu đồng, thì hành vi này sẽ không được coi là tội phạm hình sự. Thay vào đó, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Mức tiền phạt trong trường hợp này có thể từ 01 đến 05 triệu đồng. Đây là một biện pháp xử lý hành chính, nhằm cảnh báo và đặt ra một hạn chế đối với việc vi phạm luật pháp.

3. Ý Nghĩa Và Mục Tiêu Pháp Luật:

– Điều này nhấn mạnh rằng việc chiếm đoạt tài sản không chỉ là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng mà còn cần phải được trừng trị một cách thích đáng để ngăn chặn tình trạng này lan rộng trong xã hội.

– Bảo vệ tài sản công và đảm bảo sự công bằng trong xã hội là mục tiêu quan trọng, góp phần vào việc xây dựng một đất nước văn minh, phát triển và ổn định.

Nhìn chung, việc xác định và áp dụng mức phạt phù hợp với giá trị tài sản bị chiếm đoạt là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của công chúng và đảm bảo sự trung thành với pháp luật.

tham-o-la-gi-thu-tuc

>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí Tham ô là gì? Gọi ngay 1900.6174

Người phạm tội tham ô tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?

 

Tham ô tài sản là một hành vi phạm tội nghiêm trọng trong pháp luật, đặc trưng bởi việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Hành vi này không chỉ gây tổn thất tài chính mà còn gây ra sự mất niềm tin của người dân vào hệ thống công lý và chính trị.

Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 với sự bổ sung của điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 đã qui định rõ ràng về các mức hình phạt dành cho người phạm tội tham ô tài sản như sau:

– Tội tham ô tài sản:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng trong một số trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

– Tăng hình phạt:

+ Nếu tội phạm được thực hiện dưới các điều kiện như có tổ chức, sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm, phạm tội hai lần trở lên, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc gây thiệt hại tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, người phạm tội sẽ phải chịu mức phạt từ 07 năm đến 15 năm.

– Hình phạt nặng hơn:

+ Những tình huống như chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, gây thiệt hại tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, dẫn đến sự phá sản của doanh nghiệp hoặc tổ chức khác, sẽ bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

– Hình phạt cao nhất:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên sẽ bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

– Hình phạt phụ:

+ Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Doanh nghiệp, tổ chức:

+ Những người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Tóm lại, mức độ nghiêm trọng và tính chất của tội phạm tham ô tài sản sẽ xác định mức hình phạt tương ứng, từ hình phạt tù cao nhất là tù chung thân đến mức phạt nặng nhất là tử hình. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng và cam kết của pháp luật trong việc bảo vệ tài sản công và đảm bảo sự công bằng trong xã hội.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề liên quan đến tham ô là gì nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Người phạm tội tham ô tài sản bị kết án tử hình không thi hành án tử hình trong trường hợp nào?

 

Người phạm tội tham ô tài sản sẽ không bị thi hành án tử hình trong các trường hợp được quy định chi tiết tại khoản 3 của Điều 40 trong Bộ luật Hình sự 2015. Dưới đây là các điều khoản cụ thể liên quan đến việc không thi hành án tử hình:

– Tử hình là hình phạt đặc biệt: Tử hình được áp dụng đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, bao gồm những tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia, tính mạng con người, ma túy, tham nhũng, và một số tội phạm nghiêm trọng khác mà Bộ luật Hình sự quy định.

– Trường hợp không áp dụng tử hình:

+ Người dưới 18 tuổi khi phạm tội.

+ Phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

+ Người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

– Trường hợp không thi hành án tử hình:

+ Phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

+ Người đủ 75 tuổi trở lên.

+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản hoặc tội nhận hối lộ, nhưng đã chủ động trả lại ít nhất ba phần tư của số tài sản tham ô và nhận hối lộ. Đồng thời, họ phải hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm, hoặc có thành tích đáng kể trong việc ngăn chặn tội phạm.

– Ân giảm hình phạt: Trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, hoặc khi người bị kết án tử hình được quyết định ân xá, hình phạt tử hình sẽ được thay thế bằng tù chung thân.

Điều này có nghĩa là nếu một người bị kết án tử hình vì tội tham ô tài sản, và sau đó chủ động trả lại một phần lớn tài sản và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng, họ sẽ không bị thi hành án tử hình. Thay vào đó, hình phạt sẽ được giảm xuống thành tù chung thân.

>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí Tham ô là gì? Gọi ngay 1900.6174

Phân biệt tham ô và tham nhũng tài sản

 

Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa tham ô và tham nhũng tài sản, chúng ta cần xem xét nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm đối tượng thực hiện, hành vi, và mục đích của từng tội phạm:

1. Đối tượng

Tham ô: Đối tượng chủ yếu là những người có chức vụ, quyền hạn.

Tham nhũng: Đối tượng rộng hơn, bao gồm:

– Cán bộ, công chức, viên chức.

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng.

– Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

– Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp.

– Những người khác được giao nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn.

2. Hành vi

Tham ô:

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

– Đây cũng là một tội phạm tham nhũng theo Bộ luật Hình sự.

Tham nhũng: Ngoài việc tham ô tài sản, tham nhũng cũng bao gồm:

– Nhận hối lộ.

– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn.

– Lợi dụng chức vụ gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.

– Giả mạo trong công tác.

– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công.

– Nhũng nhiễu.

– Không thực hiện, thực hiện không đúng nhiệm vụ, công vụ.

– Lợi dụng chức vụ để bao che cho người vi phạm pháp luật.

3. Mục đích

Tham ô: Mục đích chính là chiếm đoạt tài sản.

Tham nhũng: Mục đích có thể bao gồm:

– Chiếm đoạt tài sản.

– Thực hiện hoặc không thực hiện yêu cầu của người đưa hối lộ vì lợi ích, tài sản.

4. Xử lý pháp lý

Tham ô:

– Theo Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), người phạm tội tham ô tài sản có thể bị xử lý với mức phạt tù từ 02 năm đến 20 năm, hoặc tù chung thân, hoặc tử hình.

– Ngoài ra, người phạm tội cũng có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, bị phạt tiền và tịch thu tài sản.

Lưu ý

– Những người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức không thuộc Nhà nước cũng sẽ bị xử lý theo quy định về tham ô tài sản.

Tóm lại, tham ô và tham nhũng tài sản có những đặc điểm và hành vi riêng biệt, nhưng chúng đều đe dọa tính chất công bằng và trật tự xã hội.

>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí Tham ô là gì? Gọi ngay 1900.6174

Ngoài những nội dung tư vấn về tham ô là gì trong bài viết nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp