Thỏa thuận hôn nhân có được pháp luật công nhận không? [Quy định 2024] 

Thỏa thuận hôn nhân là kết quả của sự trao đổi, đồng ý giữa hai bên nam và nữ về các vấn đề trong hôn nhân trước khi đăng ký kết hôn. Hợp đồng trước hôn nhân không hẳn là xấu, nhưng chỉ được pháp luật công nhận trong một số điều kiện nhất định. Nhiều trường hợp do không nắm rõ những quy định pháp lý mà tiến hành thỏa thuận về hôn nhân giả tạo, bất hợp pháp. Bài viết sau đây của Tổng đài pháp luật sẽ cung cấp góc nhìn sâu hơn về chủ đề này. 

thỏa thuận hôn nhân

Mẫu hợp đồng thỏa thuận hôn nhân về quyền và nghĩa vụ

Chị Quyên (Hà Nội):
Tôi và chồng lấy nhau do mai mối, được hai bên gia đình tác thành. Do cả hai đều có cuộc sống riêng ổn định nên khi kết hôn muốn thành lập thỏa thuận hôn nhân về các vấn đề chung và riêng nhằm giúp cuộc sống vợ chồng dễ dàng hơn. Luật sư cho tôi hỏi dưới góc nhìn pháp luật thì hợp đồng hôn nhân Việt Nam được hiểu như thế nào? Hiện nay có mẫu hợp đồng thỏa thuận hôn nhân nào giai đoạn trước kết hôn hay không? 

>> Liên hệ tư vấn quy định về hợp đồng tiền hôn nhân, gọi ngay 1900.6174 

Trả lời: 

Tổng đài pháp luật xin chào chị Quyên! 

Hợp đồng tiền hôn nhân có thể được hiểu là những thỏa thuận của nam và nữ trước khi kết hôn nhằm quy định những quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân như quyền, nghĩa vụ với tài sản, tài sản chung, tài sản riêng trong hôn nhân… Việc vợ chồng thống nhất các điều khoản về tài sản riêng và chung trước khi kết hôn được pháp luật khuyến khích và tạo điều kiện, tuy nhiên phải dựa trên quy phạm pháp luật đã được ban hành. 

Cho tới nay, pháp luật chưa ban hành quy định về mẫu hợp đồng hôn nhân Việt Nam nào cụ thể. Chị có thể tham khảo mẫu hợp đồng hôn nhân được soạn thảo sẵn như dưới đây.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————-

 

THỎA THUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

                                                                                     

                                                                                …, ngày…… tháng ….. năm 20….

 

Chúng tôi gồm:

Bên A:………………………. Sinh năm: ………………………

CMND số:………………., cấp ngày…./…./20… tại Công an TP…………

Hộ khẩu thường trú : SN….., Phố….., Phường….., Quận….. Tỉnh…….

Bên B:…………………… Sinh năm:……………………

CMND số:………………., cấp ngày…./…./20… tại Công an TP…………

Hộ khẩu thường trú : SN….., Phố….., Phường….., Quận….. Tỉnh…….

Chúng tôi tự nguyện và đồng ý thiết lập văn bản này với các nội dung như sau:

1. TRÁCH NHIỆM MỖI BÊN TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Khi kết hôn, chúng tôi cam kết chia sẻ mọi trách nhiệm trong đời sống hôn nhân, bao gồm – nhưng

không giới hạn – các trách nhiệm sau:

– Trách nhiệm đóng góp vào kinh tế gia đình: (nêu rõ thỏa thuận của hai bên)

– Trách nhiệm thực hiện công việc nhà: (nêu rõ thỏa thuận của hai bên)

– Trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái: (nêu rõ thỏa thuận của hai bên)

– Trách nhiệm với gia đình nội ngoại: (nêu rõ thỏa thuận của hai bên)

2. PHÂN CHIA QUYỀN NUÔI CON CHUNG TRONG TRƯỜNG HỢP LY HÔN:

Trong trường hợp nếu hôn nhân đổ vỡ, các bên không thể tiếp tục chung sống và quyết định đi đến ly hôn thì quyền nuôi con sẽ thuộc về bà …, ông … cam kết sẽ không đơn phương gây ra tranh chấp quyền nuôi con cũng như cản trở quá trình yêu cầu quyền nuôi con của bà….

Hai bên cam kết sẽ cùng hợp tác hoàn thành đúng nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục con; không thực hiện hành vi, lời nói gây ảnh hưởng đến tâm lý và việc hình thành nhân cách của con, làm xấu đi quan hệ của con với bố hoặc mẹ….

Hai bên cam kết không cản trở bên còn lại thực hiện các nghĩa vụ đối với con khi ly hôn. 

3. PHÂN CHIA TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP LY HÔN:

Tài sản riêng của mỗi bên và tài sản chung được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân được phân chia theo hệ thống quy định pháp luật.

4. THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN PHÂN CHIA:

Thỏa thuận có hiệu lực ngay sau khi hai bên đăng ký kết hôn hoặc sớm hơn tùy vào sự thỏa thuận của cả hai.

Hai bên ký và ghi rõ họ tên 

Trên đây là mẫu thỏa thuận hôn nhân chị có thể tham khảo. Khi thành lập hợp đồng trước khi kết hôn cần tuân thủ những quy định hôn nhân của pháp luật, cũng như đảm bảo quyền lợi của cả hai trên phương diện tự nguyện. Nếu chị còn chưa nắm rõ cách thức xác lập thỏa thuận hôn nhân, chị đừng ngại gọi tới hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn hôn nhân gia đình từ Luật sư có chuyên môn cao.

>> Xem thêm: Quan hệ hôn nhân là gì và những quy định mới nhất năm 2022

Mẫu thỏa thuận hôn nhân về tài sản

Chị Giang (Điện Biên): 
Tháng 06/2022 tôi sẽ kết hôn với chồng sắp cưới. Để minh bạch khi sử dụng tài sản trong quá trình chung sống, cả hai dự tính sẽ lập thỏa thuận hôn nhân về tài sản. Tôi đã tìm hiểu trên mạng nhưng không thấy có quy định cụ thể nào về mẫu hợp đồng hôn nhân Việt Nam hiện hành. Hiện tôi chưa biết nên tạo lập văn bản như thế nào, mong luật sư giúp đỡ.

>> Liên hệ luật sư cung cấp mẫu hợp đồng hôn nhân Việt Nam, gọi ngay 1900.6174

Trả lời: 

Xin chào chị Giang!

Khi xác lập các văn bản thỏa thuận hôn nhân trước khi đăng ký kết hôn, cần chú ý tính chính xác và minh bạch thông tin nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của các bên trong quan hệ hôn nhân. Việc tạo lập hợp đồng tiền hôn nhân về tài sản cần được tạo lập dựa trên các quy định pháp luật để được công nhận về tính pháp lý. Chị có thể tham khảo mẫu hợp đồng sau: 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————–

 

THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN TRƯỚC HÔN NHÂN

Bên A: 

Bên B: 

Hai bên lập thỏa thuận hôn nhân này với mục đích thỏa thuận về tài sản trước khi thiết lập quan hệ hôn nhân. 

Thứ nhất, tài sản của từng bên trước hôn nhân được xác lập như sau:

Tài sản của bên… (người chồng) bao gồm: (liệt kê tài sản, nguồn gốc, giá trị và mô tả tài sản)

Tài sản của bên…(người vợ) bao gồm: (như trên) 

Tài sản được đưa vào thuộc quyền sở hữu chung của hai bên sau khi kết hôn gồm:..

Thứ hai, xác định các giao dịch liên quan đến tài sản:

Các giao dịch liên quan đến tài sản riêng của mỗi bên với bên thứ ba phải được sự đồng ý của bên còn lại bao gồm những tài sản:…..

Các giao dịch liên quan đến tài sản riêng của mỗi bên với bên thứ ba không cần sự đồng ý của bên còn lại bao gồm những tài sản….

Các giao dịch liên quan đến tài sản chung của hai bên với bên thứ ba phải được sự đồng thuận của cả 2 người.

Thứ ba, về việc được hưởng lợi từ tài sản:

Chủ sở hữu tài sản sẽ được hưởng lợi phát sinh từ tài sản đối với tài sản riêng khi kết hôn, lợi tức được xác định là tài sản riêng

Trước khi kết hôn, hai bên có thể cho đối phương hưởng lợi tức từ tài sản riêng của nhau tùy theo ý chí của chủ sở hữu tài sản đó.

Thứ tư, giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản giữa 2 người theo thỏa thuận/ pháp luật.

Bên….cam kết thực hiện đúng thỏa thuận này

Bên…cam kết thực hiện đúng thỏa thuận này

Trong trường hợp một trong hai bên vi phạm thỏa thuận, gây thiệt hại cho tài sản, quyền sở hữu tài sản của bên kia sẽ có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại

…., Ngày…, tháng…, năm….

Hai bên ký và ghi rõ họ tên

Trên đây là mẫu hợp đồng thỏa thuận hôn nhân mà Tổng đài pháp luật muốn gửi tới chị. Việc làm thỏa thuận hôn nhân giúp cho mọi tài sản được minh bạch và rõ ràng hơn, tránh sau này xảy ra những xung đột không đáng có. Tình yêu và kết hôn là xuất phát từ tình cảm, tuy nhiên những thứ có sức ảnh hưởng đến quan hệ của đôi bên như tài sản chung, tài sản riêng thì hết sức phải lưu ý. Nếu chị còn thấy khó khăn khi làm thỏa thuận hôn nhân thì đừng ngại gọi tới số đường dây nóng của Tổng đài pháp luật để được hỗ trợ chị nhé! 

thỏa thuận hôn nhân

Ký hợp đồng thỏa thuận hôn nhân có hợp pháp không?

Câu hỏi của chị Khanh (Hà Nam):
Tôi và người yêu đã sống chung 5 năm ở nước ngoài, tới đây sẽ về nước chuẩn bị kết hôn. Hiện cả hai đã có sự nghiệp riêng, tài sản riêng trước hôn nhân và chúng tôi muốn thỏa thuận trước các vấn đề về quyền và tài sản trước khi đăng ký kết hôn, nhằm tránh những rắc rối có thể phát sinh sau này. Tuy nhiên, tôi không rõ quy định của pháp luật Việt Nam về thỏa thuận hôn nhân ra sao. Nếu chúng tôi tự thỏa thuận bằng văn bản, tức là hợp đồng trước hôn nhân thì có được pháp luật cho phép không? Tôi cảm ơn.

>> Liên hệ luật sư tư vấn điều kiện thành lập thỏa thuận hôn nhân, gọi ngay 1900.6174 

Trả lời: 

Tổng đài pháp luật xin chào chị Khanh!

Đúng là hiện nay, thỏa thuận hôn nhân là văn bản tương đối phổ biến ở nước ngoài, nhất là các nước văn hóa phương Tây. Lý do một phần nằm ở chính tư tưởng dân chủ cởi mở, phóng khoáng trong hôn nhân cũng như ý thức về lợi ích và xung đột có thể xảy ra sau khi kết hôn. Việc ký hợp đồng hôn nhân không phải hành vi tiêu cực như nhiều người nghĩ, thay vào đó, nó còn vạch rõ những giới hạn mà hai bên vợ, chồng cần tuân thủ nhằm đảm bảo lợi ích và hạnh phúc của nhau, tránh xung đột không đáng có trong gia đình. 

thỏa thuận hôn nhân

Có thể nói, hợp đồng tiền hôn nhân đó là sự thỏa thuận hôn nhân về những quy tắc, những vấn đề liên quan đến tài sản, con chung, đời sống vợ chồng, quyền và nghĩa vụ vợ, chồng với gia đình, con cái… Tuy việc ký hợp đồng hôn nhân Việt Nam về các vấn đề tài sản còn chưa thực sự phổ biến nhưng Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã có quy định về việc này như sau: 

“Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan.”

Như vậy, việc ký hợp đồng tiền hôn nhân để quy định các giới hạn tài sản không bị cấm ở nước ta. Tuy nhiên, việc tạo lập thỏa thuận phải tuân theo quy tắc của Luật hôn nhân và gia đình, nếu lạm dụng gây vi phạm những điều cấm của pháp luật có thể sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý. Hiện nay, pháp luật cũng chưa ban hành một mẫu hợp đồng hôn nhân Việt Nam nào cụ thể. Ngoài hợp đồng về tài sản, các thỏa thuận về quyền nuôi con, trách nhiệm và các nghĩa vụ trong những vấn đề khác hiện chưa được pháp luật công nhận. Chị lưu ý những điều này khi thực hiện soạn thảo hợp đồng chị nhé. 

Hợp đồng hôn nhân Việt Nam trái pháp luật có thể bị phạt đến 20 triệu đồng?

Chị Huyền Trang (Thái Bình) có câu hỏi:
Do một số lý do nên tôi đã đồng ý kết hôn tạm thời trong 5 năm, sau khi ly hôn tôi sẽ được chia một khoản tiền, còn quyền nuôi con sẽ thuộc về chồng. Tuy nhiên hiện nay, đã đến thời hạn chấm dứt hợp đồng nhưng chồng tôi không đồng ý hoàn thành nghĩa vụ nêu trong thỏa thuận hôn nhân. Xin hỏi luật sư nếu tôi kiện ra toà thì có được bảo vệ quyền lợi trong hợp đồng không? Tôi cảm ơn

>> Liên hệ tư vấn các quy định hôn nhân và gia đình mới nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Tổng đài xin chào chị Huyền Trang.

Hiện nay, việc kết hôn và quan hệ giữa vợ và chồng tuân thủ theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong đó, chỉ có quy định về việc vợ chồng được phép thỏa thuận về tài sản riêng, chung trước hôn nhân chứ không đề cập đến bất cứ thỏa thuận hôn nhân nào về những vấn đề khác. 

Thêm vào đó, đối với việc kết hôn không xuất phát từ tình cảm nam nữ, không hướng tới hạnh phúc gia đình mà dựa trên mục đích khác, pháp luật coi đây là hành vi kết hôn giả tạo và không được công nhận về mặt pháp lý. Hơn nữa, trong trường hợp tòa án xét thấy hôn nhân của anh chị có mục đích trục lợi, anh chị còn có thể bị xử phạt hành chính. Nghị định 82/2020/NĐ-CP có đề cập đến quy định xử phạt này như sau: 

“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng 

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.” 

Như vậy, hợp đồng của anh chị sẽ không được pháp luật công nhận, đồng nghĩa với việc khi kiện ra toà sẽ không có căn cứ để tòa xét xử đòi quyền lợi cho chị. Trường hợp kết hôn giả tạo không vì tình cảm và hạnh phúc gia đình, anh chị còn có khả năng bị xử phạt tới 20 triệu đồng. Chị nên cân nhắc phương án xử lý thỏa thuận hôn nhân của mình một cách hợp lý. Nếu chị còn bất cứ băn khoăn nào cần giải đáp, chị đừng ngại liên hệ đến tổng đài tư vấn hôn nhân gia đình 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời nhé. 

Khi nào hợp đồng thỏa thuận hôn nhân có hiệu lực?

Câu hỏi của chị Tuyết (Lai Châu):
Em và người yêu chuẩn bị kết hôn vào tháng 05/2022. Tuy hẹn hò được 8 năm nhưng tới nay mới đồng ý kết hôn cũng bởi cả hai không thích bị ràng buộc hôn nhân, hiện tại mới mong muốn ổn định lại cuộc sống. Hai đứa em đã nói chuyện và quyết định những ranh giới, quyền lợi riêng sau khi kết hôn, muốn thành lập văn bản để có căn cứ xác thực. Vậy xin hỏi luật sư nếu chúng em thành lập thỏa thuận hôn nhân này thì nó có hiệu lực pháp lý dưới điều kiện như thế nào? 

>> Liên hệ luật sư tư vấn pháp lý tiền hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

Trả lời: 

Tổng đài pháp luật xin chào bạn Tuyết! 

Thỏa thuận hôn nhân là văn bản được thành lập tự nguyện dựa trên nhu cầu bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng sau khi kết hôn. Việc hai bên nam và nữ ký hợp đồng tiền hôn nhân không phải chuyện xấu, miễn là các điều khoản trong hợp đồng không vi phạm các quy chế của pháp luật.

Hiện nay, Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam cho phép hai bên nam và nữ thiết lập văn bản thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ đối với tài sản tiền hôn nhân, quyết định đâu là tài sản chung, tài sản riêng, số tài sản thuộc về ai…. Ngoài ra, chưa có quy định nào khác về thỏa thuận trong các lĩnh vực khác của hôn nhân. Điều này đồng nghĩa với việc nếu hai bạn xác lập thỏa thuận hôn nhân về tài sản thì sẽ được công nhận về mặt pháp lý, những chủ đề khác như quyền nuôi con, nghĩa vụ khác với hai bên gia đình… sẽ không được chấp nhận bạn nhé.

Việc ký thỏa thuận hôn nhân có đem lại lợi ích hay không?

Bạn Lương (Phú Thọ) có câu hỏi:
Mình vừa nhận được lời cầu hôn của bạn trai và đã đồng ý kết hôn với anh. Chồng sắp cưới của mình là người chăm chỉ, đàng hoàng, anh có sự nghiệp riêng và có mong muốn phát triển khá lớn. Hai đứa mình định tới cơ quan hộ tịch đăng ký vào tuần sau. Tuy nhiên, tới ngày 27/3/2022, anh có đưa cho mình một bản thỏa thuận hôn nhân anh soạn trước, trong đó đề cập tài sản của anh bao nhiêu phần sẽ gộp vào của chung, bao nhiêu phần là vốn làm ăn riêng và nói mình cũng điền vào số tài sản chung và riêng của mình. Mình chưa rõ lắm hợp đồng hôn nhân Việt Nam có cho phép không, xin hỏi luật sư thỏa thuận này sẽ đem lại lợi ích thế nào cho vợ chồng ạ? 

>> Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất, liên hệ 1900.6174

Trả lời:

Tổng đài xin chào bạn Lương!

Nói một cách đơn giản, thỏa thuận hôn nhân về tài sản là văn bản giúp việc xác định quyền và nghĩa vụ đối với tài sản chung, riêng trong hôn nhân một cách dễ dàng hơn. Từ đó, vợ  chồng cảm thấy thoải mái hơn trong việc sử dụng tài sản của mình. Khi xác lập hợp đồng tiền hôn nhân về tài sản, hai bạn cũng sẽ hạn chế tối đa những tranh chấp có thể phát sinh trên tài sản trong giai đoạn cả hai là vợ chồng. Rất nhiều cặp đôi chính vì không thể giải quyết tranh chấp tài sản trong hôn nhân mà dẫn đến xích mích, đổ vỡ, rạn nứt tình cảm.

thỏa thuận hôn nhân

Bên cạnh việc tạo lập cảm giác an toàn, minh bạch trong hôn nhân, trong trường hợp ly hôn, việc phân chia tài sản cũng diễn ra suôn sẻ hơn và giảm thiểu mâu thuẫn phát sinh trong quá trình tiến hành thủ tục. Việc phân chia tài sản khi ly hôn được đề cập trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:  

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.”

Như vậy, thỏa thuận hôn nhân về tài sản có những ý nghĩa nhất định trong đời sống tư tưởng của vợ chồng bạn sau này. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào về thỏa thuận hôn nhân về tài sản cần giải đáp, bạn có thể liên hệ các luật sư của Tổng đài pháp luật để được hỗ trợ nhé. 

Có nên lập hợp đồng thỏa thuận hôn nhân không?

Câu hỏi của chị Nguyệt (Ninh Thuận): 
Tôi sống chung với người yêu được 9 năm, cả hai đã có con chung 6 tuổi. Tới nay, chúng tôi định đăng ký kết hôn để trở thành vợ chồng chính thức. Cả hai đã thống nhất sẽ có những khoản tiền riêng, tiền chung, cũng như những khoản tích cóp để nuôi dưỡng và giáo dục con. Tôi khá băn khoăn có nên lập thỏa thuận hôn nhân rõ ràng về vấn đề này trước khi kết hôn không, do tôi thích sự minh bạch nhưng cũng lo làm sứt mẻ niềm tin giữa hai vợ chồng. Mong luật sư tư vấn

>> Hướng dẫn thủ tục thay đổi hộ tịch cho con khi cha mẹ kết hôn, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Tổng đài xin chào chị Nguyệt!

Cùng với nhu cầu phân định rõ ràng những giới hạn về quyền sử dụng tài sản của vợ chồng, thỏa thuận hôn nhân cũng đang trở nên dần phổ biến. Việc thỏa thuận bằng văn bản cũng không phải điều pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, do hôn nhân gia đình dựa trên yếu tố tình cảm, tinh thần nên khá nhiều người băn khoăn có nên lập hợp đồng tài sản trước khi kết hôn không. Chị có thể cân nhắc tạo lập thỏa thuận hôn nhân theo các yếu tố lợi ích sau:

– Thành lập thỏa thuận về tài sản trong hôn nhân giúp các bên nhận thức rõ ràng hơn quyền và nghĩa vụ tài sản của mình trong gia đình.

– Thỏa thuận về tài sản giúp hạn chế xung đột về tài sản trong quá trình vợ chồng chung sống

– Thỏa thuận về tài sản giúp giảm thiểu mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh về tài sản khi ly hôn.

– Thỏa thuận về tài sản giúp các bên nhận định rõ tình hình và các mục tiêu tài chính để xây dựng đời sống gia đình hạnh phúc, ấm no. 

Việc thỏa thuận trước các điều khoản về tài sản trước hôn nhân đem lại khá nhiều lợi ích cho nam và nữ trong hôn nhân. Việc có nên thành lập văn bản thỏa thuận hôn nhân không là hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của anh chị sau khi đã cân nhắc các yếu tố lợi ích và sự cần thiết của nó. Không ai có quyền thay anh chị quyết định tài sản chung, riêng trong hôn nhân của hai người.

Trong bài viết trên đây, Tổng Đài Pháp Luật đã mang đến một số thông tin về thỏa thuận hôn nhân và quy định của pháp luật đối với phạm trù này. Nếu bạn đang chuẩn bị kết hôn, phân vân không biết có nên lập thỏa thuận hôn nhân không, bạn có thể liên hệ đến hotline của chúng tôi để tư vấn với luật sư. Chúng tôi luôn thường trực, sẵn sàng giải đáp mọi vấn đề pháp lý cho bạn một cách chuyên nghiệp và hiệu quả nhất. 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh chóng – Uy tín
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Nhanh chóng
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp