“Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu?” là vấn đề quan tâm lớn đối với những cặp vợ chồng đang có nhu cầu giải quyết việc ly hôn. Vì việc ly hôn khi kéo dài lâu không chỉ gây mất thời gian, chi phí nhiều hơn mà còn ảnh hưởng đến những công việc riêng của cả vợ và chồng.
Trong bài viết dưới đây, hãy cùng Tổng đài tư vấn ly hôn miễn phí tìm hiểu về vấn đề ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu cũng như cách rút ngắn thời gian đối với các thủ tục có liên quan.
Nộp đơn ly hôn đơn phương bao lâu tòa gọi?
Chị Ngọc (Hà Nội) có câu hỏi: “Tôi và chồng sau thời gian chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, hiện tại tôi muốn ly hôn nhưng chồng không đồng ý. Vì vậy tôi phải làm đơn ly hôn đơn phương nhưng chưa biết nộp đơn ly hôn đơn phương bao lâu Tòa gọi. Tôi muốn xác định thời gian giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu cụ thể để chồng tôi và tôi đều cùng có mặt tại địa phương tại thời gian đó. Hy vọng nhận được tư vấn của luật sư ly hôn!”
>>> Tư vấn thời gian giải quyết ly hôn của Tòa án. Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Thứ nhất, về bản chất thì đơn phương ly hôn là ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hay nói cách khác là việc chỉ một bên vợ, hoặc chồng muốn nộp đơn ra Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn mà người còn lại không đồng ý về việc ly hôn này.
Thứ hai, việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn sẽ theo trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự còn yêu cầu ly hôn đơn phương giải quyết theo thủ tục của một vụ án dân sự theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Như vậy, giải quyết ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu cụ thể như sau:
- Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Hòa giải: Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Như vậy, với vấn đề nộp đơn ly hôn đơn phương bao lâu tòa gọi là 5 ngày trong trường hợp đơn ly hôn đơn phương được chấp thuận. Tuy nhiên, việc ly hôn đơn phương mất bao nhiêu thời gian thì khó mà xác định chính xác được.
>>>> Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương 2021 – Hướng dẫn cách viết từ A-Z
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu
Anh Nam (Đà Nẵng) có câu hỏi: “Tôi đã nộp đơn xin ly hôn đơn phương ra Tòa án vào tháng 1 năm 2020, sau thời gian chờ đợi là 1 tháng, không thấy bên Tòa án có thông báo gì nên tôi đã trực tiếp đến Tòa án để hỏi về vụ việc của tôi và cũng do tôi không nắm được nộp đơn ly hôn đơn phương bao lâu Tòa gọi. Lúc này bên Tòa mới bắt đầu các thủ tục đóng lệ phí và ra quyết định thụ lý.
Tiếp đó, Tòa có gửi giấy triệu tập nhân sự cho vợ tôi nhưng cô ấy không đồng ý và 2 lần liên tiếp sau đó cô ấy cũng không có mặt tại Tòa án. Bên Tòa án có giải thích với tôi rằng nếu vợ tôi không xác nhận và không đến Tòa giải quyết thì phải chờ thông báo tiếp theo.
Tôi lo sợ rằng vụ việc ly hôn đơn phương sẽ kéo dài mãi và không thể giải quyết chỉ vì vợ tôi không có mặt tại Tòa án theo giấy triệu tập nhân sự. Hy vọng luật sư có thể tư vấn cho tôi hướng giải quyết về vấn đề thời gian giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>>> Tư vấn thời gian giải quyết ly hôn đơn phương. Liên hệ luật sư 19006174
Trả lời:
Theo quy định tại điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thời gian giải quyết ly hôn đơn phương có tranh chấp thuộc thẩm quyền của tòa án bao gồm:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật“.
Nộp đơn ly hôn đơn phương bao lâu tòa gọi? Giải quyết ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu? Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể về thời hạn chuẩn bị xét xử, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương như sau:
“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
…Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.“
Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Trên đây là những quy định pháp luật hiện hành về vấn đề thời gian giải quyết ly hôn đơn phương mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên, nếu bạn muốn được luật sư tư vấn kỹ hơn về trường hợp của bạn cũng như vấn đề ly hôn đơn phương mất bao nhiêu thời gian, hãy liên hệ qua 1900.6174 để nhận được sự tư vấn hôn nhân gia đình từ Luật sư có chuyên môn cao.
Tư vấn về các trường hợp đơn phương ly hôn
Có cần phải có mặt cả 2 vợ chồng tại tòa án khi ly hôn đơn phương không?
Chị Hoa (An Giang) có câu hỏi:
“Thưa luật sư, sau thời gian dài do mâu thuẫn vợ chồng, tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý vì vậy tôi buộc phải làm hồ sơ ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, nhiều lần triệu tập của Tòa án chồng tôi không có mặt nên vụ việc vẫn kéo dài. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu trong trường hợp chồng tôi không có mặt tại Tòa án và nếu không có mặt thì có thể giải quyết không? Mong được luật sư tư vấn!”
>>> Tư vấn ly hôn đơn phương vắng mặt. Gọi ngay 19006174
Trả lời:
Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong thời gian giải quyết ly hôn đơn phương như sau:
“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ”
Nộp đơn ly hôn đơn phương bao lâu Tòa gọi? Theo điều luật trên, nếu chồng chị vắng mặt và có đơn yêu cầu đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử theo quy định. Tuy nhiên, khi chồng chị không đồng ý ly hôn và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt trong thời gian giải quyết ly hôn đơn phương thì Tòa án có thể xử lý như sau:
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Như vậy, trong trường hợp này, việc ly hôn đơn phương vẫn có thể diễn ra mà không cần có mặt bên còn lại. Tuy nhiên, thủ tục này sẽ phức tạp hơn nhiều so với việc 2 bên cùng đồng ý có mặt tại Tòa án trong thời gian giải quyết ly hôn đơn phương. Nếu bạn có thắc mắc về việc việc ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu, hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 19006174– Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân, gia đình.
>>> Xem thêm bài viết: Ly Hôn Vắng Mặt Có Được Tiến Hành Không? Thủ Tục Gồm Những Gì?
Tòa án có chấp nhận cho ly hôn đơn phương vì chồng cờ bạc rượu chè không?
Chị Huệ (Nghệ An) có câu hỏi:
“Thưa luật sư, tôi kết hôn đến nay đã được 3 năm. Trong thời gian chung sống vợ chồng, đã nhiều lần chồng tôi vì cờ bạc rượu chè mà không quan tâm đến vợ con, kể cả trong thời gian tôi đang ở cữ khi sinh bé thứ 2. Không chỉ mải chơi cờ bạc, rượu chè, chồng tôi còn không có trách nhiệm trong việc chăm sóc con cái, mọi chi phí khi nuôi con tôi đều phải gánh vác. Giờ tôi muốn ly hôn đơn phương vì lý do này có được không ạ? Và ly hôn đơn phương mất bao lâu? Mong được luật sư tư vấn!”
>>> Tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn. Gọi ngay 19006174
Trả lời:
Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, trong trường hợp này chị có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương nếu có bằng chứng hoặc có thể chứng minh về hành vi cờ bạc rượu chè của chồng chị. Tuy nhiên, trong thời gian giải quyết ly hôn đơn phương có thể sẽ phát sinh các vấn đề liên quan, chị có thể liên hệ đến số điện thoại 19006174 để được nhận tư vấn của các luật sư nhé!
Khi vợ cố tình không đến Tòa án thì giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương như thế nào?
Anh Nam (Thanh Hóa) có câu hỏi:
“Sau khi nộp đơn ly hôn đơn phương ra Tòa và được chấp nhận thụ lý vụ việc ly hôn đơn phương của vợ chồng tôi, Tòa án đã nhiều lần có giấy triệu tập vợ tôi đến Tòa án. Tuy nhiên, vợ tôi cố tình không đến dẫn đến việc vụ việc ly hôn đơn phương đã kéo dài tới 5 tháng gây mất thời gian và công sức khi tôi phải đến Tòa án quá nhiều lần. Vậy tôi xin hỏi thời gian giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu trong trường hợp vợ tôi cố tình không đến Tòa giải quyết ạ? Mong được luật sư tư vấn!”
>>> Tư vấn thủ tục giải quyết ly hôn khi vợ cố tình không đến Tòa án. Liên hệ 19006174
Trả lời: Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng như vấn đề ly hôn đơn phương mất bao nhiêu thời gian như sau:
“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
Như vậy, khi vợ bạn được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vợ bạn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa (khoản 1 Điều 227);
Khi vợ bạn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, mà không có yêu cầu phản tố, vắng mặt không có người đại diện tham gia phiên tòa thì tòa án vẫn xét xử vắng mặt họ (điểm b khoản 2 Điều 227);
Khi vợ bạn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, có yêu cầu phản tố, mà vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp vợ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt (điểm c khoản 2 Điều 227);
Tư vấn đơn phương ly hôn khi không có hộ khẩu
Chị Phương (Bạc Liêu) có câu hỏi:
“Trong thời gian chung sống vợ chồng, chồng tôi đã có nhiều lần có hành vi bạo lực gia đình cũng như không có trách nhiệm trong việc chăm sóc con cái. Tuy nhiên, chồng tôi lại không có ý định ly hôn nên tôi phải làm đơn ly hôn đơn phương. Sổ hộ khẩu bản chính do chồng tôi giữ, tôi cũng không có sổ hộ khẩu photo, vậy có thể giải quyết ly hôn đơn phương khi không có sổ hộ khẩu được không và ly hôn đơn phương mất bao nhiêu thời gian? Mong được luật sư tư vấn!”
>>> Hướng dẫn làm hồ sơ xin ly hôn đơn phương. Liên hệ 19006174
Trả lời:
Để làm thủ tục ly hôn đơn phương bạn phải nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của chồng bạn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bạn phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Đơn xin ly hôn (Theo mẫu).
Trong trường hợp bạn không thể có sổ hộ khẩu do mất hoặc chồng bạn giữ do không muốn ly hôn, bạn có thể liên hệ với công an cấp phường, xã nơi chồng thường trú tại địa phương để làm xác nhận có liên quan. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
Tư vấn ly hôn đơn phương khi vợ chồng chưa thỏa thuận rõ ràng về phân chia tài sản
Chị Hương (Hà Nội) có câu hỏi:
“Sau khi kết hôn, chồng tôi có mua 1 căn nhà bằng tiền lương của riêng của chồng tôi và hoàn toàn thuộc sở hữu riêng của chồng tôi. Đến khi làm thủ tục ra Tòa ly hôn, chúng tôi vẫn không thỏa thuận rõ ràng về việc phân chia tài sản. Ngoài ra, chồng tôi còn đứng tên sở hữu mảnh đất mà bố mẹ chồng tôi để lại (đất ông cha).
Tôi là người làm đơn ly hôn đơn phương và có mong muốn thỏa thuận về tài sản nhưng chồng tôi không đồng ý chia tài sản vì cả mảnh đất và căn nhà đều đứng tên chồng tôi và do chồng tôi bỏ tiền ra mua.
Hiện tại, tôi đang sống ly thân với chồng và nuôi 2 con nhỏ. Tôi sợ nếu không được chia tài sản thì việc chăm sóc 2 con sẽ rất vất vả. Hy vọng luật sư có thể tư vấn cho tôi về vấn đề này cũng như việc ly hôn đơn phương mất bao lâu !”
>>> Tư vấn phân chia tài sản khi ly hôn. Gọi ngay 19006174
Trả lời:
Điều 33 Luật HNGĐ có quy định như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy với vụ việc ly hôn đơn phương của bạn có những vấn đề sau:
- Cần xác định rõ mảnh đất ông cha đứng tên chồng bạn sở hữu trước hay sau khi kết hôn với bạn mới có thể xác định được việc có đem ra phân chia không.
- Mặc dù tiền mua căn nhà là tiền lương của riêng chồng bạn nhưng đó là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn được xác định là tài sản chung và được đem ra phân chia.
- Ngoài ra, việc phân chia tài sản còn phụ thuộc vào hoàn cảnh của 2 bên vợ, chồng cũng như vấn đề con cái (ai sẽ nhận nuôi, chu cấp như thế nào).
Do đó, để được tư vấn một cách cụ thể nhất về trường hợp này, bạn có thể liên hệ với các luật sư của chúng tôi qua hotline Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân, gia đình – 19006174 và rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn đơn phương.
Tư vấn thời gian ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con
Chị Lê (Nam Định) có câu hỏi:
“Thưa luật sư, con tôi hiện tại được 12 tháng tuổi nhưng từ khi sinh con đến nay chồng tôi luôn bỏ bê vợ con và rượu chè cờ bạc bên ngoài. Chính vì vậy, vợ chồng tôi có xảy ra mâu thuẫn, tôi muốn ly hôn đơn phương vì chồng tôi không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, tôi không biết mình có được giành quyền nuôi con không vì hiện tại tôi không có việc làm và kinh tế để nuôi con. Mong được luật sư tư vấn về vấn đề này!”
>>> Tư vấn giành quyền nuôi con khi mẹ không có việc làm. Liên hệ: 19006174
Trả lời: Căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể giành được quyền nuôi con do con bạn dưới 36 tháng tuổi. Bên cạnh đó, bạn có quyền yêu cầu chồng bạn sau ly hôn chu cấp để nuôi dưỡng con chung. Ngoài ra, nếu bạn chứng minh được việc chồng không quan tâm, chăm lo đến vợ con và cờ bạc rượu chè thì Tòa án sẽ thụ lý vụ việc ly hôn đơn phương cho bạn. Từ đó bạn có thể được rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn đơn phương.
Tư vấn ly hôn đơn phương trong trường hợp vợ hoặc chồng có con với người khác khi chưa ly hôn
Chị Linh (Lào Cai) có câu hỏi:
“Chào luật sư, tôi và chồng đã sống ly thân được 1 năm. Trong thời gian đó, tôi có chung sống với người khác và hiện đã mang bầu. Tôi dự định sẽ làm đơn ly hôn đơn phương vì tôi muốn giữ lại đứa bé này. Tuy nhiên tôi không biết thời gian giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu trong trường hợp này và có vấn đề gì liên quan không. Mong được luật sư tư vấn!”
>>> Tư vấn ly hôn khi vợ/ chồng có con với người khác. Gọi ngay 19006174
Trả lời:
Nếu muốn ly hôn đơn phương, bạn cần có chứng cứ hoặc chứng minh được đời sống hôn nhân đang có mâu thuẫn/ không hạnh phúc thì Tòa án mới có thể thụ lý hồ sơ ly hôn được cho bạn. Tuy nhiên, bạn đang vi phạm quy định một vợ một chồng: có thai với người khác trong thời kỳ hôn nhân; do đó, bạn có thể gặp bất lợi khi ly hôn và ảnh hưởng tới quyết định của Tòa án về vấn đề tài sản, con chung,… Vì vậy, bạn nên thỏa thuận với chồng ly hôn thuận tình để giải quyết ly hôn đơn phương nhanh chóng hơn và bạn cũng gặp ít bất lợi hơn.
Cần chuẩn bị giấy tờ và thủ tục gì khi ly hôn đơn phương?
Chị Cúc (Lạng Sơn) có câu hỏi:
“Tôi đang có mong muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý, vậy tôi có thể làm đơn ly hôn đơn phương được không? Và ly hôn đơn phương đơn phương mất thời gian bao lâu? Hồ sơ và thủ tục ly hôn đơn phương bao gồm những gì? Mong được luật sư tư vấn!”
>>> Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương. Gọi ngay 19006174
Trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.
Và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Như vậy, nếu chị có chứng cứ hoặc chứng minh về các vấn đề mâu thuẫn xảy ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc lý do ly hôn đơn phương hợp pháp, Tòa án có thể thụ lý vụ việc ly hôn đơn phương của chị.
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của chị. Trong đơn chị cần trình bày các vấn đề sau:
– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?
2. Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;
3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị (nếu có);
4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì chị phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.
5. Các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, cụ thể như sau:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
- Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
- Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
- Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Trên đây chỉ là các bước cơ bản nhất khi thực hiện giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương và thời gian giải quyết ly hôn đơn phương với từng vụ việc là khác nhau. Vì vậy, nếu muốn được tư vấn cụ thể hơn về vấn đề hồ sơ và thủ tục cũng như cách để rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn đơn phương, chị có thể liên hệ trực tiếp với các luật sư của chúng tôi qua số điện thoại 19006174.
>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Nộp đơn đơn phương ly hôn ở đâu?
Chị Hà (Ba Đình, Hà Nội) có câu hỏi:
“Tôi và chồng đã sống ly thân được 5 tháng, tôi sống tại quận Ba Đình còn chồng tôi hiện đang sống tại quận Đống Đa. Tôi đã làm đơn và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn đơn phương nhưng không biết phải nộp ở đâu cũng như giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu. Hy vọng được luật sư tư vấn!”
>>> Nộp đơn ly hôn hôn đơn phương ở đâu? Liên hệ để được tư vấn 19006174
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”
Như vậy, bạn phải gửi đơn xin ly hôn đơn phương nơi chồng bạn đang sinh sống – Tòa án nhân dân quận Đống Đa để Tòa án thụ lý và giải quyết vụ việc của vợ chồng bạn.
Rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn đơn phương bằng cách nào?
Chị Nga (Tp. HCM) có câu hỏi:
“Còn 5 tháng nữa là tôi sẽ đến Đức và định cư tại đó, tuy nhiên tôi vẫn đang trong thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương với chồng. Vậy có cách nào để rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn đơn phương không ạ? Vì tôi không muốn lỡ kế hoạch đi nước ngoài của mình. Mong được luật sư tư vấn!”
>>> Hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất. Gọi ngay 19006174
Trả lời:
Chúng tôi không thể đưa ra câu trả lời chính xác về vấn đề ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu vì với mỗi vụ việc lại có những tình tiết khác nhau cũng như việc thỏa thuận chung giữa vợ chồng là khác nhau. Do đó, chúng tôi chỉ có thể đưa cho bạn một số cách để rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn đơn phương như sau:
Thứ nhất, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn;
2. Bản sao Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu (có công chứng bản chính);
3. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;
4. Bản sao giấy khai sinh con (nếu có);
5. Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có);
Thứ hai, có đầy đủ các căn cứ chứng minh đời sống hôn nhân không hạnh phúc: có mâu thuẫn, chồng bạo lực gia đình, chồng cờ bạc rượu chè,… thì thời gian Tòa án đồng ý thụ lý vụ việc ly hôn sẽ nhanh hơn.
Thứ ba, rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn đơn phương bằng cách làm đơn hòa giải: Đây đồng nghĩa với việc một trong hai bên rút đơn ly hôn đơn phương và tiếp tục quay lại đời sống hôn nhân vợ chồng trên bình thường. Tuy nhiên, trên thực tế đây là trường hợp rất hiếm gặp vì khi đã làm đơn ly hôn là khi vợ chồng không thể hòa giải được nữa.
Thứ tư, rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn đơn phương bằng cách nộp hồ sơ đúng cơ quan có thẩm quyền: Tòa án cấp huyện nơi chồng chị đang sinh sống nếu 2 vợ chồng không sống cùng ở một địa phương.
Trên đây là những thông tin có liên quan đến thời gian giải quyết ly hôn đơn phương cũng như việc nộp đơn ly hôn đơn phương bao lâu Tòa gọi, tuy nhiên nó không hoàn toàn đúng với vụ việc ly hôn đơn phương của mọi cặp vợ chồng. Để biết chính xác ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu, bạn hãy liên hệ tới Hotline Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân, gia đình – 19006174 của chúng tôi để được tư vấn chính xác và nhanh chóng nhất nhé!
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174