Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu thì được giải quyết nhanh nhất?

Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu theo quy định của pháp luật hiện nay là một thắc mắc của rất nhiều người đang trong quá trình chuẩn bị ly hôn. Việc nộp đơn ly hôn ở đâu, tại đúng nơi quy định giúp cho người nộp đơn tiết kiệm được thời gian, giải quyết ly hôn đơn phương nhanh chóng.

Do đó, nếu đang không biết phải nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu thì bạn có thể gọi điện đến số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn hoặc có thể tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

>>> Tư vấn ly hôn miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu thì được giải quyết nhanh nhất?
Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu thì được giải quyết nhanh nhất?

Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?

Chị Hoa(Ninh Bình) có câu hỏi: Chồng tôi và tôi kết hôn với nhau được gần 5 năm nhưng anh ta lại đi làm xa và ngoại tình, có bồ nhí ở bên ngoài. Tôi không thể chịu được cảnh chung chồng nên đã quyết định ly hôn. Tôi đã làm xong đơn ly hôn đơn phương rồi nhưng không biết nộp ở đâu do anh ta và bố nhí thì ở ngoài Hải Dương còn tôi thì lại ở Ninh Bình. Vậy thưa luật sư ly hôn tôi có thể nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu ? Mong luật sư tư vấn cho tôi.

>> Tư vấn hôn nhân gia đình miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào chị Hoa, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho Tổng đài Pháp luật 1900.6174 của chúng tôi. Luật sư của chúng tôi sẽ gửi đến cho bạn lời tư vấn như sau:

Điều 35, điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

Ngoài ra, tại khoản 1, điều 39 của Luật tố tụng dân sự có quy định:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Như thông tin mà chị cung cấp cho chúng tôi đó là hai vợ chồng chị đang ở hai nơi khác nhau hay còn gọi là ly thân. Do đó, khi mà bạn muốn biết nộp đơn xin ly hôn đơn phương ở đâu thì bạn phải đến Toà án nhân dân cấp huyện tỉnh Hải Dương- nơi mà chồng bạn cư trú theo như thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi ở bên trên. Nếu như chưa biết viết đơn xin ly hôn đơn phương sao cho đúng với quy định của pháp luật hiện nay thì bạn chỉ cần đến Toà án để xin mẫu đơn ly hôn và viết theo.

Tuy nhiên, nếu như có trục trặc không ra được đến Hải Dương mà muốn nộp đơn xin ly hôn tại Toà án địa phương bạn đang cư trú như thông tin bạn cung cấp thì là Ninh Bình thì bạn cần phải có sự thoả thuận với chồng bạn về việc lựa chọn Toà án giải quyết nôi bạn cư trú. Dù như thế nào thì bạn và chồng cũng nên thoả thuận với nhau để đưa ra quyết định ly hôn để tránh mất thời gian của cả đôi bên.

Trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn, nếu bạn còn có những thắc mắc hay khó khăn nào, muốn được tư vấn luật dân sự, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng.

Điều kiện để được ly hôn đơn phương

Điều kiện để được ly hôn đơn phương
Điều kiện để được ly hôn đơn phương

Anh Dương (Nam Định) có câu hỏi: Chào luật sư, tôi và vợ đã ly thân được 5 năm nay rồi nhưng chưa ly hôn. Chúng tôi cũng không còn ở với nhau nữa. Tuy nhiên thì chúng tôi có một đứa con chung. Do không còn tình cảm nên tôi quyết định ly hôn nhưng vợ tôi thì lại không chịu bảo là vì nghĩ cho con và cầm giấy đăng ký kết hôn giấu đi. Luật sư có thể cho tôi xin tư vấn về vấn đề này được không ạ?

> Tư vấn điều kiện để ly hôn đơn phương gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, luật sư của Tổng đài Pháp luật đã tiếp nhận thông tin của bạn và đưa ra tư vấn như sau:

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Với trường hợp ly hôn đơn phương thì Toà án thường yêu cầu căn cứ để có thể chứng minh được rằng tình trặng mối quan hệ giữa hai bên là không thể tiếp tục chung sống và kéo dài từ đó dẫn đến việc mục đích của hôn nhân không được thực hiện. Một trong hai bên hoặc cả hai bên vi phạm mục đích của hôn nhân nên không thể tiếp tục quan hệ vợ chồng theo quy định tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP:

“8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”

Theo như nguyện vọng mà bạn đề cập ở trong câu hỏi thì bạn muốn đơn phương ly hôn. Vì thế chúng tôi gợi ý cho bạn thủ tục cũng như một số giấy tờ cần thiết để thực hiện việc ly hôn đơn phương theo đúng quy định của pháp luật.

Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ xin ly hôn ra Toà

Hồ sơ xin ly hôn

– Đơn xin ly hôn do bên đơn phương ly hôn viết

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

– Giấy khai sinh của con (bản sao)

– Căn cứ để chứng minh việc sở hữu tài sản chung

Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?

Sau khi chuẩn bị được giấy tờ cũng như hồ sơ ly hôn thì rất nhiều người cũng thắc mắc rằng nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu? Đơn ly hôn đơn phương được nộp tại Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.

Các cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

Về thẩm quyền của lãnh thổ: Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

Một số trường hợp rằng bên đơn phương ly hôn không biết được nơi cư trú cũng như làm việc của bị đơn thì Pháp luật cũng có một số quy định về việc này theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 dưới đây:

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
Như vậy, thì thắc mắc về việc nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu đã được giải đáp. Việc nộp đơn xin ly hôn sẽ được Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn ở hoặc làm việc tiếp nhận. Trường hợp không biết bị đơn cứ trú ở đâu thì Toà án nhân nhân cập huyện nơi mà bị đơn cư trú chính là nơi mà sẽ tiếp nhận đơn ly hôn đơn phương. Dù là hình thức ly hôn đơn phương hay thuận tình thì bạn chỉ cần viết đơn và nộp lên Toà án tuỳ từng cấp thẩm quyền theo như những điều luật mà chúng tôi cung cấp cho các bạn.

2. Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

Nhận đơn và thụ lý vụ án

ĐIều 167 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

“Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.”

“Điều 171. Thụ lý vụ án:

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.

3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.”
Sau 5 ngày kể từ khi đơn ly hôn đơn phương được nộp đến Toà án và được Toà án tiếp nhận hồ sơ ly hôn thì Toà án sẽ xem xét và gửi thông báo tiến hành thụ lý cho bạn và yêu cầu bạn nộp một số phí tạm ứng án phí nếu như Toà án có thể tiếp nhận và giải quyết vụ án. Thông báo nộp tạm ứng án phí được áp dụng và thực hiện theo các thủ tục, quy định hay giấy tờ tại Điều 146 theo Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc nộp tạm ứng án phí là một hành động bắt buộc đối với người thực hiện ly hôn. Nếu như không nộp ứng án phí thì Toà án sẽ không xử lý tiếp hồ sơ của bạn nữa.
Vì bạn tiến hành ly hôn theo hình thức đơn phương thì theo Nghị quyết 01/2012/NQ- HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân có một số quy định được áp dụng về việc nộp án phí hoặc lệ phí, đặc biệt là việc tạm ứng án phí theo một số trường họp dưới đây như sau:

– Có tranh chấp với nhau về tài sản: Khoản 3 Điều 11 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP quy định:

“3. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu chia 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng thì người có yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng.”

– Không xảy ra các tranh chấp liên quan đến tài sản: Khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP quy định:

“a) Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng;”
Như vậy thì có thể khi có tài sản tranh chấp với nhau thì bạn sẽ phải nộp nhiều án phí hơn là trường hợp không có tài sản trnah chấp. Sau 3 ngày kể từ khi thụ lý án thì Toà án sẽ phân công vụ án đến Thẩm phán để Thẩm phán toàn quyền quyết định và giải quyết. Cùng thời gian đó thì bị đơn và bên đơn phương ly hôn sẽ được Toà án thông báo bằng văn bản.

Ngoài ra Toà cũng sẽ phải thông báo đến cho các cá nhân, tổ chức liên quan đến giải quyết vụ án Viện kiểm sát cùng cấp rằng Toà án đã xử lý vụ án. Sau khi thông báo đến cho bị cáo thì Toà án sẽ yêu cầu bên đương sự nộp tài liệu hoặc các chứng cứ cho Toà án có liên quan đến việc tranh chấp tài sản hoặc con cái. Nếu như đương sự không thể cung cấp chứng cứ, tài liệu thì bên Toà án sẽ sử dụng các biện pháp khác để thu thập các chứng cứ khác liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 85 BLTTDS.

Sau 15 ngày thì bên được thông báo sẽ phải nộp bản ghi ý kiến của mình cho Toà án đối với yêu cầu bên khởi kiện cùng một số chứng cứ hoặc tài liệu được gửi kèm theo.

Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Trong khoảng thời gian tiếp nhận và chuẩn bị cho việc xét xử sơ thẩm thì Toà án trong lúc đó sẽ bắt đầu triệu tập hai bên để hoà giải và thoả thuận với nhau để giải quyết các tranh chấp sau khi ly hôn. Việc hoà giải các tranh chấp sau khi ly hôn sẽ được thực hành theo một số nguyên tắc tiêu biểu dưới đây:

Toà án cần tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của hai bên đương sự tuyệt đối, không được ép, đe doạ hay dùng vũ lực để ép hai bên đương sự phải làm theo ý mình khi không phù hợp;

Nội dung thoả thuận giữa hai bên đương sự về các tranh chấp không được trái với đạo đức xã hội, không được trái với pháp luật.
Một số trường hợp hoà giải được tại phiên hoà giải và đoàn tụ cùng nhau thì sẽ được lập biên bản hoà giải thành công. Nếu như sau 7 ngày mà hai bên không xảy ra bất kỳ tranh chấp liên quan nào thì Toà án sẽ công nhận sự hoà giải và kết quả hoà giải của hai bên đương sự.
Còn nếu hoà giải không thành , hai bên vẫn xảy ra các tranh chấp hoặc các mâu thuẫn không thể hoà giải được thì lúc đó Toà án sẽ tiếp tục mở ra phiên toà xét xử để giải quyết mâu thuẫn của cả 2 bên.

Giai đoạn xét xử vụ án

Trong giai đoạn xét xử vụ án, nếu như bên đương sự yêu cầu thì bên Toà án sẽ sử dụng một số những biện pháp khẩn cấp tạm thời để thu thập các chứng cứ xét xử liên quan đến vụ án hoặc tranh chấp.

Việc chuẩn bị xét xử vụ án sẽ được diễn ra trong khoảng 4 tháng từ khi vụ án bắt đầu được thụ lý. Trong trường hợp vụ ly hôn này có trở ngại hoặc diễn ra các tranh chấp phức tạp, tình tiết khó xử lý thì sẽ được gia hạn tối đa không quá 2 tháng. Vì thế, trong vòng 1 tháng từ lúc Toà án ra quyết định để xét xử vụ án thì Toà án sẽ chắc chắn phải mở phiên toà. Chỉ với trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên toà mới là 02 tháng không hơn không kém.

3. Án phí nộp để ly hôn

Án phí ly hôn là loại án phí mà sau khi nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu, lên Toà án bạn sẽ phải nộp một mức phí nhỏ để Toà án có lệ phí tổ chức các phiên Toà xét xử. Số tiền để nộp án phí ly hôn cũng không quá đắt tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Theo Nghị quyết số: 32/2016/UBTVQH14 các mức thu, miễn giảm các phí thu nộp, quản lý và và các lệ phí hoặc án phí. Đối với các trường hợp không có tranh chấp hoặc tranh chấp ít thì mức Án phí sơ thẩm sẽ khoảng 300.000 đồng.

Bạn có thể tham khảo qua mức án phí theo các lĩnh vực xử lý:

Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn)

1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng
1.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch 3.000.000 đồng
1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch  
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Chúng tôi đã tư vấn và cung cấp cho bạn các điều kiện, án phí cũng như thủ tục về lý hôn. Tuy nhiên thì trong trường hợp tranh chấp về tài sản xảy ra một cách phức tạp thì cách xử lý có thể khác nhau. Vì vậy, khi gặp các vấn đề liên quan đến ly hôn thì bạn nên tìm đến sự giúp đỡ của các luật sư. Gọi ngay đến số 1900.633705 để được chúng tôi tư vấn một cách tận tình và nhanh chóng.

>> Tham khảo bài viết: Những trường hợp không được đơn phương ly hôn 

Ly hôn đơn phương mất bao lâu?

Anh Lê (Hà Nội) có câu hỏi: Tôi và vợ đang trong quá trình xét xử ly hôn. Do vợ tôi không đồng ý nên tôi quyết định ly hôn đơn phương vì chúng tôi chung sống với nhau cũng không còn tình cảm gì với nhau nên tôi quyết định ly hôn để giải thoát cho cả hai. Hiện tại thì tôi có một số việc cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình nên tôi muốn hỏi luật sư là ly hôn đơn phương mất bao lâu để xét xử?

> Tư vấn ly hôn đơn phương nhanh chóng gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Tổng đài Pháp luật chúng tôi xin phép tiếp nhận câu hỏi và đưa ra tư vấn như sau:
Việc đơn phương ly hôn cũng giống như một vụ án dân sự. Các thủ tục đều được thực hiện qua rất nhiều giai đoạn và tải qua rất nhiều vụ xét xử. Theo quy định của BLTTDS 2015 thì một vụ án ly hôn đơn phương sẽ được chia ra các giai đoạn giống một vụ án dân sự: Chuẩn bị xét xử, mở phiên toà, xét xử,…

Chính vì phải chia thành các giai đoạn xét xử khác nhau nên thời gian giải quyết xong một vụ án ly hôn cũng tốn rất nhiều thời gian. Như thông thường thì các vụ án ly hôn đơn phương sẽ thường kéo dài ít nhất là 04 tháng. Một vài trường hợp đặc biệt, xảy ra các tranh chấp phức tạp thì có thể mất thời gian hơn rất nhiều có thể kéo dài đến 05 tháng thậm chí là 07 tháng.

Thông thường nếu quá trình ly hôn đơn phương kéo dài đến tận 07 tháng thì cũng có thể do bên muốn ly hôn không am hiểu về pháp luật cũng như các thủ tục gây ra việc kéo dài thời gian xử lý ly hôn do phải liên tục làm lại các giấy tờ theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu muốn tiết kiệm thời gian và muốn Toà án giải quyết nhanh chóng thì bạn nên nhờ đến sự trợ giúp của luật sư, để được tư vấn và hướng dẫn các thủ tục để bạn giải quyết được vấn đề mà bạn đang gặp phải. Gọi ngay đến Tổng đài Pháp luật 1900.633705 để được chúng tôi tư vấn.

Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu, thủ tục như thế nào?

Chị Hằng ( Cao Bằng) có câu hỏi: Thưa luật sư, tôi quyết định ly hôn đơn phương với chồng do tôi đã không còn tình cảm với chồng từ lâu. Sau khi tôi làm xong đơn ly hôn thì tôi không biết nộp đơn xin ly hôn đơn phương ở đâu và cần những giấy tờ gì thêm nữa, thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề này!

> Tư vấn thủ tục làm đơn xin ly hôn đơn phương gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Về việc sau khi nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu

“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Điềm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

Đối chiếu với các điều luật nêu trên thì Toà án nhân dân các cấp sẽ là nơi giải quyết việc ly hôn đơn phương của chị. Tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về việc xử lý các vụ việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ. Nếu như chị có ý định muốn ly hôn đơn phương thì chị chỉ cần nộp đơn lên các Toà án cấp huyện, tỉnh nơi mà chồng chị đang làm việc. Nếu cả hai cùng chung sống tại một địa phương thì chị chỉ cần nộp đơn lên Toà án huyện, tỉnh tại nơi mà cả hai người đang cư trú. Sau khi nộp đơn được Toà án tiếp nhận và thụ lý thì Toà án sẽ đưa cho chị hưỡng dẫn về địa phương xã, phường để xin xác nhận.Việc xác nhận này rất quan trọng để chứng minh rằng hai bên đã không còn nghĩa vụ vợ chồng theo quy định của nhà nước.

Thủ tục thực hiện yêu cầu ly hôn

Hồ sơ để thực hiện việc thủ tục ly hôn sẽ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn do bên đơn phương ly hôn viết

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

– Hộ khẩu thường trú của hai bên vợ và chồng (bản sao)

– CMND/CCCD của hai bên vợ và chồng (bản sao)

– Giấy khai sinh của con (bản sao)

– Căn cứ để chứng minh việc sở hữu tài sản chung

Về các giấy tờ cũng như thủ tục thì chị cũng không cần phải lo lắng quá nhiều vì khi nộp đơn ly hôn lên Toà án thì Toà án nhân dân cấp huyện, thành phố sẽ hướng dẫn chị chuẩn bị các giấy tờ liên quan một cách cụ thể. Tại khoản 2, khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”

Tại điểm a khoản 1 Điều 203 tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì quá trình chuẩn bị giấy tờ, xét xử ly hôn, xử lý các tranh chấp liên quan như tranh chấp tài sản, tranh chấp nuổi con thì diễn ra trong khoảng 04 tháng. Và trong thời gian chuẩn bị xét xử thì Toà án sẽ tổ chức phiên hoà giải để giúp cho các cặp vợ chồng giải quyết các tranh chấp và thoả thuận với nhau về việc giải quyết ly hôn. Tổ chức phiên hoà giải sẽ là một thủ tục bắt buộc với mọi trường hợp ly hôn để Toà án đảm bảo công bằng cho cả hai bên và giải quyết nguyện vọng của hai bên trước khi ly hôn.

Về việc hoà giải thành công thì Chánh án Toà án sẽ phân công hoặc Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải để đưa ra được quyết định cuối cùng đối với các đương sự hai bên theo Điều 121 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:

1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.”

Tại điều 277 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đề ra các quy định về việc một bên có mặt, đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đương sự:

Nếu Toà án triệu tập chồng chị đến Toà án để xét xử và chị lại không có mặt mà không làm đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Toà án có thể sẽ phải hoãn phiên xét xử tại Toà án theo khoản 1 điều 277.

Nếu đến lần thứ hai Toà án triệu tập mà chồng chị không đến cũng không có yêu cầu phản tố hoặc không có người đại diện tham gia thì phiên toà xét xử vẫn được tiếp tục xét xử như bình thường. Vậy phản tố là gì? Phản tố được hiểu là việc mà người bị kiện ra toà kiện ngược lại nguyên đơn, người có quyền lợi hoặ các nghĩa vụ liên quan được yêu cầu là phải độc lập.

Vẫn trong lần thứ 2 được Toà án triệu tập có phản tố mà chồng chị vắng mặt hoặc không thể đến được thì yêu cầu phản tố bị từ chối và từ bỏ. Toà án sẽ quyết định việc đình chỉ giải quyết với các yêu cầu của bên chồng chị, yêu cầu phản tố khi chồng chị vắng mặt

Nếu như chị là người đơn phương ly hôn nộp đơn đến Toà án nhưng lại không có mặt để giải quyết và hầu Toà và cũng không có mặt người đại diện tại phiên Toà thì coi như rằng bên đơn phương ly hôn đã từ bỏ vụ kiện và sẽ bị Toà án đình chỉ, dừng lại việc xét xử đối với các yêu cầu đó.
Sau khi xử lý các vụ án liên quan đến việc ly hôn thì Toà án sẽ ra bản án/ Quyết định cùng với những căn cứ hoặc những chứng cứ mà bạn cung cấp đến để ra quyết định rằng có chấn nhận việc ly hôn hay từ chối việc ly hôn như đúng như quy định của pháp luật hiện nay.

Việc ly hôn đơn phương thì không quá phức tạp nhưng lại mất nhiều thời gian để giải quyết hơn. Bên cạnh đó, nó cũng dễ gây ra nhầm lẫn giữa các điều luật với nhau. Vì thế, nếu đọc qua các điều luật ở bên trên nhưng lại không hiểu kĩ thì có thể gọi điện thoại đến Tổng đài Pháp luật 1900.6174 để được luật sư có nhiều năm kinh nghiệp hoạt động trong nghề tư vấn.

Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu nộp tại nơi tạm trú được không?

Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương

Ly hôn là một vấn đề dân sự không quá phức tạp nhưng cần chuẩn bị rất nhiều các giấy tờ cần thiết để tiến hành hoàn tất thủ tục ly hôn. Việc không am hiểu hay không có sự hiểu biết thì rất dễ dẫn đến việc chuẩn bị sai hoặc thiếu các giấy tờ quan trọng gây mất thời gian của hai bên và kéo dài thời gian ly hôn. Vì vậy, dịch vụ ly hôn của Tổng đài Pháp luật 1900.6174 tư vấn các vấn đề:

– Tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ chuẩn bị các giấy tờ cũng như hồ sơ để bên đương sự nộp đến Toà án yêu cầu về đơn phương ly hôn.

– Tư vấn nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu theo quy định pháp luật

– Tư vấn giải quyết tranh chấp trong ly hôn đơn phương: Tranh chấp tài sản; con cái; quan hệ hôn nhân
Nếu như khách hàng không biết rõ cách soạn đơn cho đúng quy định của pháp luật thì chúng tôi cũng hỗ trợ soạn thảo đơn từ và giấy tờ cho khách hàng

– Theo dõi và bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại Toà án đến khi kết thúc phiên Toà

– Hỗ trợ hoàn thiện các thủ tục từ A- Z cho khách hàng thực hiện ly hôn đơn phương

– Tổng đài Pháp luật nơi có nhiều luật sư lâu năm trong nghề với hơn 10 năm hoạt động ở lĩnh vực tư vấn luật Pháp. Vì thế, lựa chọn tổng Đài pháp luật là nơi giải quyết vấn đề là một lựa chọn đúng đắn và hợp lý.

– Chúng tôi có tất cả các dịch vụ đa dạng cho bạn sử dụng và lựa chọn từ việc gọi điện tư vấn, gửi email cũng như tư vấn trực tiếp. Nhưng thường thì dịch vụ gọi điện thoại đến Tổng đài Pháp luật 1900.6174 được khách hàng sử dụng nhiều nhất bởi tính thuận tiện, tư vấn miễn phí, được trò chuyện trực tiếp với luật sư và giải quyết vấn đề nhanh chóng.

Như vậy bài trên chúng tôi đã nêu ra một số vấn đề liên quan đến việc nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu. Nếu như bạn còn bất cứ thắc mắc nào có thể gọi đến số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn kĩ hơn về vấn đề ly hôn cũng như việc nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu là đúng theo quy định pháp luật. Liên hệ ngay đến Tổng Đài Pháp Luật để được tư vấn một cách cụ thể nhanh chóng.

Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!

Website: tongdaiphapluat.vn

Hotline: 1900.6174