Thế chấp quyền sử dụng đất là gì? Quy định về thế chấp

Thế chấp quyền sử dụng đất là hoạt động thường xuyên diễn ra khi thực hiện mua bán thế chấp tài sản hiện nay. Vậy thế chấp quyền sử dụng đất là gì? Điều kiện, thủ tục khi thế chấp như thế nào? Ngay sau đây, Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp chính xác theo quy định của pháp luật về các vấn đề thắc mắc trên trong bài viết dưới đây. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn khẩn cấp, hãy ngay lập tức gọi đến hotline 1900.6174 để được Luật sư giải quyết kịp thời, nhanh chóng nhất!

>> Luật sư giải đáp chính xác về thế chấp quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

the-chap-quyen-su-dung-dat-la-gi

 

Thế chấp quyền sử dụng đất là gì?

 

>> Luật sư giải đáp theo quy định thế chấp quyền sử dụng đất là gì, gọi ngay 1900.6174

Thế chấp quyền sử dụng đất là một trong các quyền cơ bản của người sử dụng đất. Những quy định về thế chấp đất đai lần đầu tiên đã được ghi nhận tại đạo luật gốc – Hiến pháp năm 1992: “Nhà nước giao đất cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất lâu dài, ổn định và được chuyển quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành”;

Đồng thời tại khoản 2 Điều 54 Hiến pháp năm 2013: “Cá nhân, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất, giao đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật hiện hành bảo hộ”.

Cụ thể hóa quy định của luật Hiến pháp, Luật đất đai 1993, Bộ luật dân sự 1995 tiếp tục ghi nhận người sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp các quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất đó. Tuy nhiên, quyền thế chấp này chỉ giới hạn đối với các chủ thể là cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng và đất ở (Luật đất đai 1993, theo công báo số 22, 1993).

Kế thừa, phát huy và mở rộng những quy định pháp luật hiện hành của Luật đất đai 1993, chủ thể có quyền sử dụng đất và phạm vi quyền sử dụng đất này được quy định cụ thể trong Luật đất đai năm 2013 khẳng định quyền thế chấp đất của người sử dụng đất.

Vậy thế chấp quyền sử dụng đất hiện nay được quy định như thế nào? Theo Điều 727 Bộ luật dân sự 1995 đã quy định: “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các nội dung, điều kiện và hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật này và pháp luật về đất đai đã quy định, theo đó bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp”.

Căn cứ theo Điều 715 của Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) bằng quyền sử dụng đất để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp”.

Mặc dù Bộ luật dân sự 2015 đã đưa ra khái niệm về thế chấp tài sản, song pháp luật hiện hành không có khái niệm nào quy định về thế chấp đất đai. Trên cơ sở theo định nghĩa của Bộ luật dân sự 1995, 2005 về thế chấp đất đai, khái niệm của Bộ luật dân sự 2015 về thế chấp tài sản, xét về phương diện pháp lý của quan hệ thế chấp đất này, có thể định nghĩa thế chấp đất đai như sau:

Thế chấp quyền sử dụng đất là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) sử dụng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ và không chuyển giao cho bên nhận thế chấp”.

Như vậy, Thế chấp quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự. Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất được phép xử lý quyền sử dụng đất của bên thế chấp trong tường hợp bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình trong nội dung hợp đồng.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất – Bản mới nhất theo quy định

 

Đặc điểm của thế chấp quyền sử dụng đất

 

>> Luật sư giải đáp chính xác đặc điểm của thế chấp quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Thế chấp quyền sử dụng đất là một dạng cụ thể của thế chấp tài sản. Vì vậy thế chấp quyền sử dụng đất còn có một số đặc điểm riêng biệt cơ bản sau đây:

Thứ nhất, đối tượng thế chấp là quyền sử dụng đất.

Trong thế chấp đất đai, tài sản đối tượng dùng để thế chấp không phải là đất đai mà là quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất phải luôn gắn liền với đất đai. Như đã phân tích ở trên, đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đại diện sở hữu và thống nhất quản lý.

Với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không trực tiếp sử dụng đất mà giao cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng ổn định và lâu dài. Do đó, khi thế chấp đất đai này, người thế chấp đất chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu đất.

Thứ hai, trong quan hệ pháp luật về thế chấp đất đai, bên thế chấp đất đai được tiếp tục khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ chính thửa đất đai đó.

Khi thế chấp đất đai, bên thế chấp đất có các nghĩa vụ chuyển giao cho bên nhận thế chấp các giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng một số loại giấy tờ liên quan khác để đảm bảo bên thế chấp phải thực hiện nghĩa vụ dân sự mà không có chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp.

Trong thời gian thế chấp này, bên thế chấp đất đai vẫn tiếp tục được các quyền sử dụng đất, tức là quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ chính thửa đất đai đó. Khi nghĩa vụ trả nợ này được thực hiện đầy đủ theo đúng thỏa thuận của hợp đồng thế chấp, bên thế chấp này vẫn được quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, thế chấp đất đai phải được tuân theo trình tự, thủ tục nhất định

Trình tự, thủ tục về thế chấp đất đai được căn cứ quy định chặt chẽ hơn so với các biện pháp bảo đảm khác và được điều chỉnh bởi các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 và các bộ luật về đất đai.

Theo đó, việc thế chấp đất đai này phải được lập thành văn bản, được công chứng và phải đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm (Theo Điều 3 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP). Hơn nữa, Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định, ngoài thế chấp đất này, bên thế chấp đất đai được quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất hoặc thế chấp tài sản của người thứ ba gắn liền với đất đó.

Thứ tư, thế chấp đất đai là biện pháp bảo đảm đối vật

Trong quan hệ hợp đồng, người có quyền thường đòi hỏi một biện pháp bảo đảm khi thực hiện nghĩa vụ. Biện pháp bảo đảm này có thể là biện pháp bảo đảm đối nhân hoặc biện pháp bảo đảm đối vật.

Theo đó, thế chấp đất đai là một dạng của bảo đảm đối vật, bởi lẽ thế chấp đất đai quy định rằng bên nhận thế chấp (bên có quyền) có thể xử lý phần tài sản thế chấp để thu hồi khoản vay của mình trong trường hợp đến hạn thanh toán mà bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Ở đây đối tượng của quyền thế chấp chính là phần tài sản thế chấp đất đai. Đây chính là sự khác biệt đối với biện pháp bảo đảm đối nhân.

Ví dụ: Trong trường hợp áp dụng các biện pháp bảo đảm đối nhân bảo lãnh, người nhận bảo lãnh (người có quyền) chỉ được phép yêu cầu người bảo lãnh thực hiện các nghĩa vụ trả nợ thay cho bên có nghĩa vụ mà không được thi hành quyền của mình trên bất kỳ một tài sản cụ thể nào của người bảo lãnh.

>> Xem thêm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chi tiết nhất 2022

dac-diem-the-chap-quyen-su-dung-dat

 

Phân loại thế chấp quyền sử dụng đất

 

>> Luật sư hướng dẫn phân loại thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất, gọi ngay 1900.6174

Thế chấp toàn bộ quyền sử dụng đất và thế chấp một phần quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 318 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thế chấp một phần hoặc toàn bộ bất động sản như sau:

“1. Trường hợp thế chấp toàn bộ động sản, bất động sản có vật phụ thì vật phụ của động sản, bất động sản đó cũng thuộc các tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp thế chấp một phần động sản, bất động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với các tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Thế chấp toàn bộ quyền sử dụng đất là việc bên thế chấp dùng toàn bộ quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên nhận thế chấp. Trường hợp toàn bộ quyền sử dụng đất này có vật phụ thì vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp đó.

Thế chấp một phần quyền sử dụng đất là việc bên thế chấp đất đai dùng một phần quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên nhận thế chấp. Trường hợp toàn bộ quyền sử dụng đất có vật phụ thì vật phụ đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

Thế chấp bảo đảm nghĩa vụ cho chính mình và thế chấp bảo đảm nghĩa vụ cho người thứ ba

– Thế chấp bảo đảm nghĩa vụ cho chính mình là việc bên thế chấp bằng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình để bảo đảm cho nghĩa vụ đối với bên nhận thế chấp.

– Thế chấp bảo đảm nghĩa vụ cho người thứ ba là việc bên thế chấp bằng quyền sử dụng đất đai thuộc sở hữu của mình để bảo đảm các nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên nhận thế chấp.

Trường hợp thế chấp đất đai của người thứ ba cần phân biệt với các biện pháp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất:

Theo Điều 335 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ này mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh thì chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh”.

Khác với bên thế chấp tài sản phải đưa ra một tài sản cụ thể để bảo đảm cho nghĩa vụ của mình thì biện pháp bảo lãnh, bên bảo lãnh không phải đưa ra một tài sản cụ thể mà chỉ khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đem tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo lãnh cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh. Bên bảo lãnh có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản, thế chấp tài sản, cầm cố tài sản…) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (Theo Điều 336 Bộ luật dân sự năm 2015).

Vậy bảo lãnh quyền sử dụng đất và thế chấp đất đai của người thứ ba khác nhau thế nào? Trước hết, chúng ta đi sâu vào phân tích và tìm hiểu khái niệm về bảo lãnh quyền sử dụng đất.

Căn cứ khoản 4 Điều 72 Nghị định 163/2006/NĐ–CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ–CP của  Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ–CP quy định:

“Việc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ–CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, quy định tại khoản 1 Điều 32, khoản 4 Điều 33, khoản 4 Điều 34, khoản 4 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2006/NĐ–CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản hướng dẫn thi hành được chuyển thành việc thế chấp đất đai, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng của người thứ ba”.

Trước khi Bộ luật dân sự năm 2015 ban hành, theo các quy định của pháp luật dân sự và đất đai thì biện pháp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đã được chuyển thành thế chấp đất đai. Kể từ khi Bộ luật dân sự năm 2015 ra đời, phạm vi bảo lãnh được quy định tại Điều 336 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau: “Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh”.

Theo đó, việc thế chấp quyền sử dụng đất của bên bảo lãnh là thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh, không phải thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh (bên có nghĩa vụ). Khi bên được bảo lãnh (bên có nghĩa vụ) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh thì sẽ tiến hành xử lý thế chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

Trong khi đó, biện pháp thế chấp đất của người thứ ba là việc người thứ ba (bên thế chấp) bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì sẽ tiến hành xử lý thế chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất 2022

phan-loai-the-chap-quyen-su-dung-dat

 

Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất

 

>> Luật sư tư vấn cụ thể về điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp đất để vay vốn tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.

Tuy nhiên, đối với đất thuê trả tiền hàng năm thì người sử dụng đất chỉ được thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu mình gắn liền với đất thuê theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2013 về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.

Thời điểm để có thể dùng quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng, theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013 là khi người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của nhà nước; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có đủ điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, việc thế chấp đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

>> Xem thêm: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

 

Các loại đất được thế chấp

 

>> Luật sư giải đáp chính xác các loại đất được thế chấp, liên hệ ngay 1900.6174

Theo khoản 1 Điều 179 Luật đất đai năm 2013 quy định cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất thuộc một trong các loại đất sau được quyền thế chấp đất tại ngân hàng:

– Đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước giao trong hạn mức;

– Đất được cơ quan Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;

– Đất được cho thuê trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê;

– Đất được cơ quan Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;

– Đất nhận chuyển đổi, nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế.

 

Thời điểm được thế chấp quyền sử dụng đất

 

>> Luật sư tư vấn chính xác về thời điểm được thế chấp quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Thời điểm người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất là sau khi:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất;

– Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện thế chấp sau khi có quyết định cho thuê đất, giao đất;

– Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thế chấp đất đai khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;

– Người sử dụng đất chậm thực hiện các nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính này trước khi thực hiện thế chấp đất.

 

Thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng

 

Chị Thanh Nga (Thạch Thất) có câu hỏi:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong được tư vấn như sau:

Tôi là chủ tịch của một công ty Hợp Danh. Công ty tôi chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thời trang phụ kiện nữ. Do chiến lược phát triển của công ty, tôi định thế chấp ngân hàng mảnh đất rộng 500m2 do tôi là chủ sở hữu để nhập hàng hóa từ nước ngoài về phục vụ cho việc kinh doanh.

Vậy tôi mong muốn Luật sư có thể tư vấn giúp tôi các thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng. Tôi xin cảm ơn Luật sư! Mong Luật sư sớm phản hồi thắc mắc này của tôi!”

 

>> Luật sư hướng dẫn thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Thanh Nga đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Về vấn đề thắc mắc trên của chị, các chuyên gia về lĩnh vực tư vấn luật đất đai của chúng tôi đã phân tích tình huống và đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo Bộ luật Dân sự năm 2015 không còn khái niệm cụ thể về “Hợp đồng thế chấp”, thay thế vào đó chỉ còn quy định chung về thế chấp tài sản. Theo Điều 318 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

“1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp);

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp”.

Khoản 3 điều này còn quy định về thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

“Trường hợp thế chấp đất mà có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp tài sản thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác“

Tại Bộ Luật Dân sự năm 2015 đã quy định rõ ràng 2 trường hợp là: thế chấp đất mà không thế chấp các tài sản gắn liền với đất (Điều 325) và thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp đất (Điều 326).

Khi thực hiện việc nhận thế chấp đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất, thì ngân hàng sẽ tiến hành các thủ tục sau đây với sự phối hợp cùng với khách hàng là bên thế chấp:

Kiểm tra tính pháp của tài sản thế chấp căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp đất; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bao gồm:

(1) Kiểm tra Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp pháp khác theo quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 để xác định được tính xác thực của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, các nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất;

(2) Kiểm tra lại chính quyền địa phương để xác định rằng đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo việc thi hành án;

Kiểm tra thực địa, đo đạc, khảo sát và tiến hành định giá tài sản;

Nhận bản gốc giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp pháp khác theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;

Lập và ký hợp đồng thế chấp giữa ngân hàng và bên thế chấp tài sản (người có quyền sử dụng đất) và thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp tại tổ chức hành nghề công chứng;

Tiến hành việc đăng ký thế chấp đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở tài nguyên môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên môi trường và Môi trường huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Như vậy, chị Thanh Nga cần thực hiện đầy đủ các thủ tục mà chúng tôi nêu trên để thực hiện việc thế chấp vay vốn ngân hàng. Trong trường hợp  sau khi chị tham khảo phản hồi của Luật sư còn có chỗ nào chưa hiểu rõ, hãy gọi ngay cho Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn tận tình, trọn vẹn nhất!

>> Xem thêm: Thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chi tiết nhất

thu-tuc-the-chap-quyen-su-dung-dat-de-vay-ngan-hang

 

Vị trí, vai trò của thế chấp quyền sử dụng đất

 

>> Hướng dẫn cụ thể về vị trí, vai trò của thế chấp quyền sử dụng đất, gặp ngay Luật sư 1900.6174

1. Thế chấp quyền sử dụng đất là một trong các biện pháp để khai thác đất đai có hiệu quả

Thông qua biện pháp thế chấp đất, người sử dụng đất có thể khai thác hiệu quả các giá trị được chứa đựng bên trong tài sản đất đai. Đất đai thông qua thế chấp này không chỉ thu được các giá trị và khả năng sinh lời một cách thuần túy từ sự tác động của con người đối với đất đai mà giá trị của nó còn được nhân lên và được tái tạo thông qua việc trao đổi một chứng thư pháp lý về các quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thế chấp đất đai tạo điều kiện cho người có quyền sử dụng đất giải quyết nhu cầu về vốn trong quá trình sử dụng đất
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thế chấp đất dùng để vay vốn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh là một cơ hội tốt nhất cho các nhà đầu tư giải quyết được các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất; đồng thời đây cũng là biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp phải trả nợ đầy đủ cho bên cho vay.

Nếu không sử dụng nguồn vốn vay này một cách có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, có thể dẫn đến các tình trạng mất khả năng thanh toán; trong trường hợp này, quyền sử dụng đất của doanh nghiệp sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật thế chấp tài sản.

Đối với kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là các hộ ở vùng nông thôn, với mức thu nhập bình quân trên đầu người thấp, kinh tế hộ gia đình gặp rất nhiều khó khăn thì việc pháp luật hiện hành quy định người sử dụng đất được thế chấp để vay vốn là một trong những giải pháp linh hoạt để mở rộng kênh huy động vốn của người dân; giúp giải quyết được những khó khăn về mặt tài chính đồng thời đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.

3. Hạn chế rủi ro phát sinh trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ

Thế chấp quyền sử dụng đất là một biện pháp bảo đảm an toàn, có thể ngăn ngừa và giảm thiểu những rủi ro, tổn thất xảy ra đối với bên cho vay; đặc biệt trong quan hệ vay tín dụng. Bởi lẽ, việc thế chấp đất này đã được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Đây là một trong các cách thức bảo vệ quyền và lợi ích của bên nhận thế chấp đất. Khi bên vay không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng thì bên cho vay có thể khởi kiện tại cơ quan Tòa án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp dùng để đảm bảo cho các khoản vay của bên cho vay.

>> Xem thêm: Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định mới 2022

 

Một số câu hỏi liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất

 

Đã đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, sau bao lâu được giải ngân?

 

>> Luật sư giải đáp chính xác thời gian được giải ngân khi đã đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Sau khi đã nhận được kết quả đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (kết quả nhận được là Giấy chứng nhận đã kèm theo tờ rời có nội dung như sau:

Thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại ngân hàng AA – chi nhánh BB có địa chỉ… theo hợp đồng thế chấp đất số… tại các tổ chức hành nghề công chứng… số… ngày…

Sau khi nhận được kết quả đăng ký thế chấp đất, bên phía ngân hàng sẽ thực hiện những thủ tục phê duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng. Và thời gian giải ngân sẽ căn cứ vào từng quy định riêng của từng ngân hàng.

Dù vậy, đối với từng ngân hàng khác nhau, thủ tục thế chấp có thể có sự khác biệt nhất định. Để được hướng dẫn cụ thể nhất, bạn hãy liên hệ ngay cho chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174.

 

Hộ gia đình, cá nhân có được nhận thế chấp sổ đỏ

 

>> Luật sư giải đáp chính xác hộ gia đình, cá nhân có được nhận thế chấp sổ đỏ, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo Điều 35 Nghị định số 21/2020/NĐ-CP thì các cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đã được nhận thế chấp đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều này.

Như vậy, khi có nhu cầu thế chấp sổ đỏ, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có thể thế chấp tại cá nhân, hộ gia đình (trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện) mà không nhất thiết phải thế chấp tại ngân hàng như trước đây.

Trên đây là những quy định của pháp luật và những vấn đề thực tế liên quan đến Thế chấp quyền sử dụng đất. Chúng tôi hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích nhất để bạn giải quyết hiệu quả tình huống của chính mình. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý khác hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn cụ thể, trọn vẹn nhất từ các Luật sư, chuyên gia uy tín!

  19006174