Thông báo thu hồi đất được quy định như thế nào?

Thông báo thu hồi đất trong trường hợp nào? Trước khi thực hiện việc thu hồi đất thì Nhà nước phải ra thông báo việc thu hồi đất đến người dân. Bài viết dưới đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp đầy đủ thông tin quan trọng để bạn hiểu rõ hơn về loại thông báo này. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, vui lòng liên hệ qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ!

Anh Quân (Quảng Ngãi) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Pháp Luật:

“Năm 1999, UBND đã giao cho tôi 210m2 đất thổ cư để xây dựng nhà ở, có thu tiền. Tôi đã nộp tiền cho UBND xã (có phiếu thu) và được đại diện UBND xã viết giấy giao đất nhưng không đóng dấu. Năm 2001, tôi viết giấy tay chuyển nhượng 210m2 đất này cho em trai tôi. Chúng tôi đã xây nhà và sống ổn định trên mảnh đất đó cho đến nay và chưa thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất.

Tháng 9/2015, cơ quan chính quyền thông báo thu hồi đất của tôi để tiến hành xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng. Vậy thu hồi đất trong trường hợp này có đúng hay không?

Tôi mong Luật sư giúp giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

>>> Tư vấn về thông báo việc thu hồi đất theo quy định mới nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn như sau:

Chào anh Quân, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với đội ngũ của Tổng Đài Pháp Luật. Căn cứ theo những nội dung thông tin đã được anh trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra những giải đáp cụ thể như sau:

Thu hồi đất là gì?

 

Thu hồi đất là quá trình mà Nhà nước tiến hành thu lại quyền sử dụng đất hoặc đất đã được giao cho các tổ chức, Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để quản lý, theo quy định của Luật đất đai. Đây là một biện pháp quản lý và điều chỉnh việc sử dụng đất để đảm bảo sự hiệu quả và tuân thủ pháp luật trong việc quản lý đất đai.

Theo quy định cụ thể của Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được định nghĩa tại Điều 3, khoản 11 như sau: Đây là trường hợp mà Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, hoặc tổ chức đã được Nhà nước giao đất, trong trường hợp họ vi phạm pháp luật liên quan đến đất đai trong quá trình sử dụng đất.

Để hiểu rõ hơn, các trường hợp và lý do thu hồi đất bao gồm:

1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội, hoặc lợi ích quốc gia công cộng:

– Quốc phòng và an ninh: Điều này liên quan đến việc sử dụng đất để xây dựng các cơ sở quốc phòng như trụ sở của quân đội, công an, cơ sở dự trữ quân sự, hoặc các công trình quan trọng khác cho an ninh quốc gia.

– Phát triển kinh tế – xã hội và lợi ích quốc gia công cộng: Đây bao gồm việc sử dụng đất để xây dựng các dự án hạ tầng, công trình công cộng, khu đô thị, khu công nghiệp, hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện lực và các dự án khác do cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:

– Sử dụng đất không đúng mục đích: Người sử dụng đất vi phạm bằng cách sử dụng đất cho mục đích khác với mục đích đã được phê duyệt, dù đã bị xử phạt hành chính trước đó.

– Hủy hoại đất: Hành vi này liên quan đến việc tác động vào đất một cách cố ý và gây hại cho chất lượng đất.

– Chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất trái phép: Người sử dụng đất chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất mà không tuân thủ pháp luật.

– Thiếu trách nhiệm trong quản lý đất: Hành vi này thể hiện khi người sử dụng đất để cho phép đất của họ bị lấn chiếm bởi người khác hoặc không bảo vệ đất hiệu quả.

3. Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại:

– Đây bao gồm việc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước, do việc sử dụng đất không còn cần thiết, hoặc do môi trường đất bị ô nhiễm, nguy cơ sụt lún, sạt lở, thiên tai ảnh hưởng.

Để việc thu hồi đất được thực hiện một cách công bằng và hợp pháp, Nhà nước cần phải tuân thủ các quy định và tiêu chí quy định tại Luật đất đai và đảm bảo quyền lợi của người dân.

>>> Xem thêm: Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu? Một số những điều cần biết về thủ tục cưỡng chế thu hồi đất

Thông báo thu hồi đất được quy định như thế nào?

 

Theo điểm a khoản 1 Điều 69 của Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo khi thu hồi đất chính là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể:

(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đối với các trường hợp sau:

– Trường hợp thu hồi đất của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao hay của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

– Thu hồi đất đối với đất nông nghiệp đang thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

(2) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) về ban hành thông báo thu hồi với trường hợp:

– Thu hồi đất của cá nhân, của hộ gia đình và cộng đồng dân cư.

– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

thong-bao-thu-hoi-dat-quy-dinh-nhu-the-nao

Lưu ý: Đối với trường hợp trong khu vực thu hồi đất có những đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp tỉnh, cấp huyện thì cơ quan có thẩm quyền thông báo việc thu hồi đất là UBND cấp tỉnh nếu UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc UBND cấp huyện ra thông báo về việc thu hồi đất nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyền quyết định việc thu hồi đất.

>>> Để biết mình có thuộc trường hợp được thông báo việc thu hồi đất hay không, liên hệ ngay 1900.6174

Thông báo thu hồi đất trước khi thu hồi bao lâu?

 

Khi cần thu hồi đất, việc thông báo cho các chủ sở hữu hoặc người sở hữu đất là một quy trình quan trọng, nhằm đảm bảo quyền lợi và sự minh bạch trong việc quyết định và thực hiện. Theo quy định của Luật Đất đai 2013, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, họ cần phải thực hiện một quy trình thông báo chi tiết và kỹ lưỡng.

1. Nội dung thông báo:

– Thông báo thu hồi đất không chỉ cần phải chứa thông tin về việc thu hồi, mà còn phải cung cấp kế hoạch cụ thể về quá trình thu hồi đất.

– Điều tra, khảo sát, đo đạc, và kiểm đếm là những bước quan trọng trong việc xác định diện tích và giá trị thực của đất sẽ được thu hồi.

2. Thời hạn thông báo:

– Đối với đất nông nghiệp: Cơ quan nhà nước cần phải thông báo thu hồi ít nhất 90 ngày trước khi ra quyết định chính thức.

– Đối với đất phi nông nghiệp: Thời gian thông báo cần kéo dài hơn, ít nhất 180 ngày trước khi có quyết định thu hồi.

3. Lý do và mục đích:

– Việc thiết lập thời hạn cụ thể trong thông báo giúp đảm bảo rằng các chủ sở hữu đất có đủ thời gian để chuẩn bị và đối phó với việc thu hồi, đặc biệt là việc tái định cư nếu cần thiết.

– Lý do của việc thiết lập thời hạn dài hơn cho đất phi nông nghiệp so với đất nông nghiệp có thể do sự phức tạp và đa dạng hóa trong việc xác định và định giá cho các loại đất khác nhau.

Tóm lại, quy trình thông báo trước khi thu hồi đất không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một biện pháp cần thiết để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tôn trọng đến quyền lợi của người dân trong quá trình phát triển và quản lý đất đai của đất nước.

>>> Để biết thời gian thông báo việc thu hồi đất chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Thông báo thu hồi đất gửi cho ai?

 

Trong quá trình thực hiện các quy trình và thủ tục liên quan đến việc thu hồi đất, việc thông báo đến các bên liên quan là một yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai và công tâm của quyết định. Theo quy định tại Điều 69 của Luật Đất đai năm 2013, việc gửi thông báo thu hồi đất là bắt buộc và cần được thực hiện một cách toàn diện và kỹ lưỡng.

Đầu tiên, thông báo thu hồi đất phải được gửi trực tiếp tới từng người sở hữu hoặc có quyền sử dụng trên đất sắp bị thu hồi. Điều này giúp đảm bảo rằng người dân có đủ thời gian và cơ hội để hiểu rõ về quá trình thu hồi, quyền lợi của mình, và các bước tiếp theo mà họ nên thực hiện.

Bên cạnh việc gửi thông báo cá nhân, cơ quan chức năng cũng cần tổ chức các buổi họp thông tin tại khu vực liên quan. Điều này giúp tạo ra một diễn đàn mở để người dân có thể trao đổi, đặt câu hỏi và nhận được sự giải đáp trực tiếp từ các cơ quan chức năng về quá trình thu hồi và các vấn đề liên quan.

Hơn nữa, để đảm bảo rằng thông tin thu hồi đất được phổ biến rộng rãi và đến tay tất cả người dân trong khu vực ảnh hưởng, thông báo cần được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, như báo chí, truyền hình, và phát thanh.

Đồng thời, thông báo cũng cần được niêm yết tại các trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, cũng như tại các điểm sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư trong khu vực có đất sẽ bị thu hồi. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội tiếp cận thông tin và tham gia vào quá trình thảo luận và đánh giá của cộng đồng về việc thu hồi đất.

Tóm lại, quá trình thông báo thu hồi đất không chỉ là việc gửi một thông điệp đơn thuần, mà còn là một quy trình phức tạp và toàn diện, đòi hỏi sự cẩn trọng, tính công bằng, và sự tham gia tích cực của tất cả các bên liên quan để đảm bảo quyền lợi của người dân được bảo vệ và tuân thủ đúng theo pháp luật.

thong-bao-thu-hoi-dat-toi-nhung-ai

>>> Xem thêm: Đất khai hoang có bị thu hồi không? Thủ tục thu hồi đất khai hoang?

Thông báo thu hồi đất, cơ quan nào có thẩm quyền ra thông báo?

 

Theo điểm a khoản 1 Điều 69 của Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo trước việc thu hồi đất chính là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể:

(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đối với các trường hợp sau:

– Trường hợp thu hồi đất của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao hay của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

– Thu hồi đất đối với đất nông nghiệp đang thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

(2) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) về ban hành thông báo thu hồi với trường hợp:

– Thu hồi đất của cá nhân, của hộ gia đình và cộng đồng dân cư.

– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Lưu ý: Đối với trường hợp trong khu vực thu hồi đất có những đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp tỉnh, cấp huyện thì cơ quan có thẩm quyền thông báo việc thu hồi đất là UBND cấp tỉnh nếu UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc UBND cấp huyện ra thông báo về việc thu hồi đất nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyền quyết định việc thu hồi đất.

>>> Giải đáp sớm nhất việc cơ quan nào thông báo việc thu hồi đất trong trường hợp cụ thể, liên hệ ngay 1900.6174

Mẫu thông báo thu hồi đất?

 

Thông báo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 07 được ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT, do UBND cấp huyện hoặc tỉnh thực hiện ban hành:

ỦY BAN NHÂN DÂN …..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày….. tháng …..năm 20….

THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT

để thực hiện dự án……………………

Căn cứ………………………………………………….Luật Đất đai

Căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của………. đã được Ủy ban nhân dân………. phê duyệt ngày…. tháng … năm 20…;

Căn cứ tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án …………………………………

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc của Phòng Tài nguyên và Môi trường) tại Tờ trình số …………… ngày …..tháng ……năm 20…..

Ủy ban nhân dân ………………………. thông báo như sau:

1. Thu hồi đất của …………. (ghi tên người có đất thu hồi)

– Địa chỉ thường trú …………………………………………………………….

– Diện tích đất dự kiến thu hồi……………………………………………

– Thửa đất số …, thuộc tờ bản đồ số … tại xã …………………………………

…………………………………………………………………………………..

– Loại đất đang sử dụng…………………………………………………….

…………………………………………………………………………………..

2. Lý do thu hồi đất: ……………………………………..

…………………………………………………………………………………..

3. Thời gian điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm:

Trong thời gian bắt đầu từ ngày….tháng … năm 20….đến ngày….tháng …năm 20….

4. Dự kiến kế hoạch di chuyển, bố trí tái định cư:

………………………………………………………………………………………………………….

Ông/bà…………………có trách nhiệm phối hợp với…………………………….thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không chấp hành việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Nhà nước triển khai kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật./.

Nơi nhận

– Như mục 4;

– Lưu: …..

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

>>> Để biết chính xác mẫu thông báo thu hồi đất nhận được có phải thật không, liên hệ ngay 1900.6174

Nội dung thông báo thu hồi đất?

 

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 17 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nội dung thông báo thu hồi đất cần được xây dựng một cách tỉ mỉ và đầy đủ. Cụ thể, thông báo này cần chứa các yếu tố chính sau đây:

1. Lý do thu hồi đất: Lý do hoặc các nguyên nhân khiến cần thiết thu hồi mảnh đất đó. Có thể là vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, hoặc bất kỳ mục đích nào khác được quy định bởi pháp luật.

2. Thông tin về đất thu hồi:

– Diện tích chính xác của mảnh đất cần thu hồi.

– Vị trí cụ thể của khu đất thu hồi. Thông tin này phải dựa trên hồ sơ địa chính hiện tại hoặc theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tiến độ thực hiện thu hồi đất:

– Trong trường hợp đất được thu hồi để thực hiện một dự án, thông báo cần phải cung cấp thông tin về tiến độ thực hiện của dự án đó.

4. Kế hoạch điều tra và khảo sát:

– Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm đất. Điều này giúp người dân và các bên liên quan hiểu rõ về quy trình thu hồi đất và cách thức xác định giá trị của mảnh đất.

5. Kế hoạch di chuyển và tái định cư:

– Dự kiến về việc di chuyển và bố trí tái định cư cho các hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi quá trình thu hồi đất. Thông báo cần cung cấp thông tin chi tiết về các biện pháp hỗ trợ, chính sách và thời gian thực hiện tái định cư để người dân có thể chuẩn bị và định hình kế hoạch cuộc sống của mình sau khi di chuyển.

Tóm lại, nội dung thông báo thu hồi đất không chỉ giúp người dân hiểu rõ lý do và phạm vi của việc thu hồi đất mà còn cung cấp thông tin quan trọng về các bước và kế hoạch liên quan, giúp họ chuẩn bị và phản ánh ý kiến của mình một cách hiệu quả

thong-bao-thu-hoi-dat-quy-dinh-ra-sao

>>> Giải đáp thắc mắc về nội dung thông báo việc thu hồi đất nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174

Thủ tục ra thông báo thu hồi đất

 

Quá trình thực hiện thủ tục ra thông báo thu hồi đất là một quá trình phức tạp và được quy định một cách cụ thể. Dưới đây là chi tiết hơn về các bước và trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân liên quan:

1. Thẩm quyền và Hồ sơ Trình Ủy Ban Nhân Dân (UBND)

UBND các cấp là đơn vị chịu trách nhiệm cao nhất trong việc thu hồi đất và ban hành thông báo. Để ban hành thông báo thu hồi đất, hồ sơ cần bao gồm:

– Tờ trình: Kèm theo dự thảo về thông báo thu hồi đất theo Mẫu số 07, theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

– Chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất: Đối với dự án sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng đặc dụng, cần có văn bản chấp thuận từ Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

– Bản vẽ và trích lục bản đồ: Đưa ra thông tin chi tiết về vị trí, ranh giới và diện tích khu đất thu hồi.

2. Thực hiện thông báo thu hồi đất

– Gửi thông báo: Thông báo thu hồi đất sẽ được gửi trực tiếp đến từng cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức liên quan.

– Họp phổ biến: Tổ chức họp để thông báo đến người dân trong khu vực bị ảnh hưởng.

– Thông báo công khai: Công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của cộng đồng.

3. Phối hợp và Trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân

– UBND cấp xã: Phối hợp với các tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng trong việc triển khai kế hoạch thu hồi, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm.

– Người sử dụng đất: Cần phối hợp với các tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát và đo đạc, để xác định chính xác vị trí, diện tích đất và tài sản khác liên quan.

4. Biện pháp cưỡng chế

– Vận động và thuyết phục: Trong trường hợp người sử dụng đất không phối hợp, UBND cấp xã sẽ tổ chức vận động và thuyết phục.

– Quyết định kiểm đếm bắt buộc: Nếu sau 10 ngày từ lúc vận động và thuyết phục mà không có sự phối hợp, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

– Cưỡng chế thực hiện: Trong trường hợp không tuân thủ, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế và thực hiện biện pháp cưỡng chế.

Trên cơ sở này, các đơn vị và cá nhân có trách nhiệm cần phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định và trách nhiệm liên quan đến việc thu hồi đất và thông báo cho cộng đồng.

Thông báo việc thu hồi đất có hiệu lực bao lâu?

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn để thực hiện việc thông báo quyết định thu hồi đất nhằm mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế-xã hội sẽ như sau: Trước khi có quyết định về việc thu hồi đất, chậm nhất trong thời gian là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và đối với đất phi nông nghiệp thì trong thời gian 180 ngày thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải thông báo cho người có đất thu hồi biết về việc thu hồi. Nội dung của thông báo sẽ bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm.

thong-bao-thu-hoi-dat-co-hieu-luc-bao-lau

Như vậy, việc thông báo quyết định thu hồi đất cần phải đảm bảo có 2 yếu tố sau đây:

– Thứ nhất, về thời hạn để thực hiện thông báo trước thời điểm ra quyết định về việc thu hồi đất; thời gian đối với đất nông nghiệp là 90 ngày và đất phi nông nghiệp là thời gian 180 ngày.

– Thứ hai, nội dung thông báo thu hồi bao gồm các nội dung sau: kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm.

Cơ quan thực hiện việc lập kế hoạch thu hồi đất nhằm mục đích quốc phòng hoặc an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích chung của quốc gia và công cộng.

Cơ quan Tài nguyên và môi trường phải trình lên cho UBND cùng cấp để phê duyệt các kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm.

Việc xác định được cơ quan nào có thẩm quyền dựa vào quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 về Thẩm quyền thu hồi đất.

>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về thông báo việc thu hồi đất nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật về thông báo việc thu hồi đất. Qua bài viết trên đây, chúng tôi mong đem đến cho các bạn đọc những thông tin hữu ích. Nếu có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc nào, hãy liên hệ đến chung tôi qua số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174