Thủ tục sang tên đất nông nghiệp như thế nào? Trường hợp nào không được sang tên đất nông nghiệp? Chi phí sang tên đất nông nghiệp hết bao nhiêu? Mời bạn đọc bài viết dưới đây của Tổng đài pháp luật để nghe luật sư trả lời đầy đủ những thắc mắc trên. Trong trường hợp bạn đang cần hỗ trợ pháp lý liên quan, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất!

Điều kiện sang tên đất nông nghiệp
Anh Minh (Hưng Yên) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi có một thắc mắc cần được giải đáp như sau:
Gia đình tôi hiện đang sinh sống tại Hưng Yên và có nguồn thu nhập chính đến từ việc trồng nhãn. Diện tích đất trồng nhãn của gia đình tôi khoảng 6 (ha). Do năm nay nhãn được mùa và năng suất cũng tăng cao nên gia đình tôi quyết định mở rộng diện tích.
Hiện tại tôi đã thỏa thuận với hàng xóm để mua thêm 10 (ha). Chúng tôi chuẩn bị làm thủ tục sang tên nhưng theo tôi biết muốn sang tên đất nông nghiệp sẽ phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định của pháp luật. Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi muốn mua đất nông nghiệp để trồng nhãn có được hay không và cần đáp ứng những điều kiện nào? Mong Luật sư tư vấn!”
>>>Điều kiện để sang tên đất nông nghiệp? Luật sư tư vấn 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Minh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Với thắc mắc của anh chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:
Đối với vấn đề sang tên đất nông nghiệp hay theo đúng thuật ngữ pháp lý của pháp luật Việt Nam, đây được gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể là một người đang sử dụng đất thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, để chuyển giao mảnh đất đó cùng với quyền sử dụng đất cho người khác sử dụng. Bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất (gọi chung là bên chuyển nhượng), sẽ nhận được một số tiền tương ứng với giá trị mảnh đất đó theo thỏa thuận của hai bên.
Đặc biệt việc chuyển nhượng, sang tên đất nông nghiệp của bên chuyển nhượng và cả bên nhận chuyển nhượng thì đều phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc chuyển nhượng này mới được công nhận và có hiệu lực về mặt pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 168, Khoản 1 Điều 188 và Điều 190 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định, đối với điều kiện để thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Người sử dụng đất có thể được thực hiện các quyền chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận đối với mảnh đất này. Đối với những trường hợp để chuyển đổi quyền sử dụng với đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi đó sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đối với hộ gia đình hay cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi hoặc nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì những đối tượng này muốn chuyển nhượng, sang tên chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng, sang tên đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác.
Trường hợp này nhằm để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
– Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, từ các quy định nêu trên có thể thấy đối với trường hợp của anh nếu muốn thực hiện chuyển nhượng, sang tên đất nông nghiệp, nhất định sẽ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với mảnh đất nông nghiệp này.
+ Chỉ được chuyển đổi, sang tên đất nông nghiệp đó trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác
+ Đất không có tranh chấp
+ Quyền sử dụng đất phải không bị cơ quan có thẩm quyền kê biên để bảo đảm thi hành án
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Mọi thắc mắc liên quan đến điều kiện sang tên đất nông nghiệp hoặc thủ tục sang tên đất nông nghiệp, vui lòng để lại câu hỏi qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp hotline 1900.6174 để được tư vấn trọn vẹn nhất!
>>>Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng đất nông nghiệp mới nhất 2022
Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
Anh Chiến (Lào Cai) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc cần được giải đáp như sau:
Gia đình tôi hiện đang sinh sống tại Lào Cai và có một mảnh đất vườn. Diện tích mảnh đất này của gia đình tôi rộng khoảng 10 (ha). Hiện tại bố mẹ tôi tuổi đã cao, còn anh em tôi đều đi làm dưới Hà Nội nên hiện mảnh đất này đang bỏ trống. Do đó, gia đình tôi đang muốn bán mảnh đất này đi.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi muốn bán hoặc sang tên mảnh đất này có được hay không và cần đáp ứng những điều kiện nào? Mong Luật sư có thể sớm giải đáp giúp gia đình tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>>>Luật sư tư vấn điều kiện của bên chuyển nhượng, cho tặng theo quy định, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn anh đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Với thắc mắc của anh về điều kiện để chuyển nhượng đất, Luật sư đưa ra tư vấn như sau:
Theo thuật ngữ pháp lý:
“Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”.
Căn cứ tại Khoản 1,2 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,… của bên chuyển nhượng được quy định như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này”.
Như vậy, dựa trên quy định của điều luật nêu trên, có thể thấy nếu anh và gia đình muốn bán mảnh đất này thì cần phải đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng đã được quy định trong Bộ luật đất đai năm 2013. Cụ thể, đối với quy định về các điều kiện chung để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Người sử dụng đất sẽ phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với mảnh đất định chuyển nhượng.
+ Đất định chuyển nhượng phải không nằm trong diện tranh chấp
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên nhằm đảm bảo việc thi hành án của cơ quan có thẩm quyền
+ Mảnh đất định chuyển nhượng vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất và chưa bị hết.
Trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nếu anh gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cần hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được kết nối với Luật sư nhanh chóng nhất!
Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
Anh Tâm (Đắk Lắk) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc cần được giải đáp sau: Tôi có một số vấn đề liên quan đến việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể, tôi có đi làm ở công ty khoảng 10 năm và có một số vốn. Hiện tại tôi muốn mua một mảnh đất ở quê để trong thời gian tới sẽ về quê làm ăn sinh sống. Do vậy, Luật sư cho hỏi, tôi muốn mua đất nông nghiệp có cần phải đáp ứng điều kiện gì không? Mong Luật sư tư vấn!“
>>>Luật sư tư vấn điều kiện khi mua đất nông nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Tâm, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét, chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời cho vấn đề anh đang gặp phải như sau:
Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, những trường hợp sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho và sang tên quyền sử dụng đất, trong đó có quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm các trường hợp sau:
– Các tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam đi định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì theo quy định của luật này không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất so với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế sẽ không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với trường hợp hộ gia đình, với các cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.
Theo quy định Luật Đất đai 2013 tại Khoản 1 Điều 188, người sử dụng đất chỉ được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,… bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật hiện hành
+ Đất không có sự tranh chấp giữa các bên
+ Mảnh đất đó có quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
+ Đất vẫn còn đang trong thời hạn sử dụng.
Như vậy, căn cứ nội dung điều luật nêu trên và thông tin mà anh cung cấp, có thể thấy anh đã đủ điều kiện để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Khi nhận chuyển nhượng thì anh sẽ phải xem xét bên chuyển nhượng có đầy đủ các điều kiện sau hay chưa:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật hiện hành;
+ Đất không có sự tranh chấp giữa các bên;
+ Mảnh đất đó có quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng.
Trong trường hợp anh còn bất kỳ thắc mắc nào khác cần Luật sư hỗ trợ, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư của chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được tư vấn trọn vẹn nhất!
>>>Xem thêm: Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không?
Trường hợp nào không được sang tên đất nông nghiệp
Anh Phúc (Hà Tĩnh) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc cần được giải đáp sau: Gia đình tôi hiện đang sinh sống, làm việc ở Thái Nguyên là quê của vợ tôi và có được bố mẹ vợ tặng cho một mảnh đất nông nghiệp, cụ thể là đất trồng lúa.
Hiện nay, do vợ chồng tôi có dự định sẽ về quê nội để sinh sống và muốn sang tên, chuyển nhượng mảnh đất này cho một người cậu là em trai của vợ hiện đang là một giáo viên dạy trung học. Vậy Luật sư cho tôi hỏi trường hợp em tôi là giáo viên có được nhận sang tên mảnh đất nông nghiệp trên không? Mong Luật sư tư vấn!”
>>>Trường hợp nào không được sang tên đất nông nghiệp? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Phúc, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét thì chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 191 của Luật Đất đai 2013, các trường hợp sau đây không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất (bao gồm cả đất nông nghiệp).
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Không áp dụng đối với toàn bộ đất nông nghiệp mà chỉ cấm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa (chỉ áp dụng đối với đất trồng lúa).
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, căn cứ nội dung điều luật nêu trên và thông tin anh cung cấp thì do em vợ anh đang là giáo viên nên thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Do giáo viên thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên và không trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013.
Ngoài ra, Luật đất đai 2013 cũng quy định các trường hợp không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất gồm:
+ Tổ chức, các hộ gia đình hoặc cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng;
+ Hộ gia đình, với các cá nhân không trực tiếp thực hiện sản xuất nông nghiệp;
+ Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực đó.
Nếu anh còn bất kỳ vướng mắc nào trong khi sang đất nông nghiệp, hãy gọi đến Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
Thủ tục sang tên đất nông nghiệp
Anh Hùng (Gia Lai) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc cần được giải đáp sau: Tôi hiện có hai mảnh đất nông nghiệp ở quê là đất tôi được thừa kế từ di chúc của bố mẹ tôi cách đây 5 năm, nhưng do hiện tại tôi đã có công việc ổn định ở dưới thành phố nên tôi muốn bán mảnh đất này. Tôi cũng đã đủ điều kiện sang tên đất nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai 2013. Nhưng thủ tục sang tên đất nông nghiệp lại khá phức tạp nên tôi muốn được luật sư tư vấn và hướng dẫn cụ thể hơn. Mong Luật sư tư vấn!”
>>>Hướng dẫn thủ tục sang tên đất nông nghiệp chi tiết nhất, liên hệ Luật sư 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Hùng, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến với Tổng đài pháp luật. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét thì chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời như sau:
Đối với thủ tục sang tên, chuyển nhượng đất nông nghiệp cần phải thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và đăng ký biến động
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp để thực hiện thủ tục đăng ký biến động gồm:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2: Khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
Hợp đồng nếu không có thỏa thuận người nhận chuyển nhượng nộp thuế thay thì trong 10 ngày từ ngày hợp đồng có hiệu lực bên chuyển nhượng phải nộp hồ sơ khai thuế. Nếu hợp đồng có thỏa thuận khác về việc người nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thay thì trong 30 ngày từ ngày hợp đồng có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai thuế.
+ Thời hạn để khai lệ phí trước bạ được quy định cùng với thời điểm nộp hồ sơ để thực hiện đăng ký biến động.
Bước 3: Nộp hồ sơ
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
+ Nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa hoặc nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương đó không có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Tiếp nhận, giải quyết và thời gian giải quyết
Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan thuế, trừ trường hợp được miễn. Cơ quan giải quyết phải trả kết quả trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày giải quyết xong.
– Thời gian giải quyết:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
+ Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Căn cứ theo nội dung của điều luật nêu trên và thông tin anh cung cấp thì để có thể bán mảnh đất nông nghiệp đó, anh cần phải thực hiện đầy đủ các bước đã nêu ở trên. Nếu anh còn thắc mắc nào khác có thể gọi đến Tổng đài tư vấn luật đất đai 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất.
Sang tên đất nông nghiệp hết bao nhiêu tiền?
Anh Nam (Hà Nam) có câu hỏi:
“Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến mức phí sang tên đất nông nghiệp như sau: Gia đình tôi có em trai mới lấy vợ và chuẩn bị ra ở riêng. Vì thế nên bố mẹ tôi muốn chia cho em trai tôi một phần đất nông nghiệp để thực hiện canh tác. Vậy Luật sư cho tôi hỏi khi sang tên đất nông nghiệp có mất chi phí gì không? Nếu có thì hết bao nhiêu tiền? Mong Luật sư tư vấn!”
>>>Hướng dẫn cách tính chi phí sang tên đất nông nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Nam, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến Tổng đài pháp luật. Qua quá trình tìm hiểu cũng như xem xét chúng tôi xin được phép đưa ra câu trả lời như sau:
Chi phí sang tên đất nông nghiệp hay sang tên sổ đỏ là các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định mà không tính các khoản tiền thuê người khác thực hiện việc sang tên.
Mức phí công chứng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng được tính trên giá trị quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng (x) 2%
Lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, với lệ phí trước bạ khi sang tên sẽ được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% (x) Giá tính lệ phí trước bạ
Ngoài ra, Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ. Khoản 10 Điều 9 Nghị định này nêu rõ trường hợp đối với nhà, đất mà được nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa một số người với nhau được miễn lệ phí trước bạ. Cụ thể, khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoặc nhận tặng cho đất nông nghiệp mà việc này được thực hiện giữa những người thuộc mối quan hệ trên theo nghị định này sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định hồ sơ
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bao gồm cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp. Mức thu giữa các tỉnh thành không giống nhau (dao động từ 500.000 đồng đến 05 triệu đồng).
Như vậy, đối với trường anh muốn sang tên mảnh đất nông nghiệp này thì sẽ phải mất 4 loại chi phí gồm:
Mức phí công chứng; Thuế thu nhập cá nhân; Lệ phí trước bạ; Phí thẩm định hồ sơ. Do thông tin mà anh cung cấp chưa được đầy đủ nên chúng tôi chưa thể đưa ra một con số cụ thể. Việc mức phí sang tên đất nông nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào diện tích mảnh đất nông nghiệp muốn sang tên, giá đất hiện tại ở từng địa phương do cơ quan có thẩm quyền quy định.
>>>Xem thêm: Điều kiện tách thửa theo quy định mới nhất năm 2022