Việc tách khẩu sau ly hôn là một trong những thủ tục được rất nhiều cặp vợ/chồng sau khi ly hôn quan tâm. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống thường ngày của họ. Tuy nhiên, hiện nay nhiều người lại chưa hiểu rõ về các giấy tờ, thủ tục tách khẩu sau ly hôn cần chuẩn bị những gì. Vì vậy tốn rất nhiều thời gian để xử lý vấn đề này
Hiểu rõ được điều đó, trong bài viết sau đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp chi tiết về những vấn đề xoay quanh “ tách khẩu sau ly hôn“. Trường hợp cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn và giải đáp, hãy gọi đến số hotline 1900.6174 để nhận được tư vấn nhanh chóng nhất!
>>> Tách khẩu sau ly hôn? Gọi ngay luật sư tư vấn 1900.6174
Tách khẩu sau ly hôn có cần vợ/chồng đồng ý?
Việc tách khẩu sau ly hôn là một vấn đề quan trọng đối với nhiều người khi họ muốn thiết lập cuộc sống mới. Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020, thành viên hộ gia đình có thể tách khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện dưới đây:
– Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người yêu cầu tách hộ bắt buộc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nếu có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì ít nhất một trong số đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều này đảm bảo rằng người thực hiện việc tách hộ có đủ khả năng pháp lý để tự mình thực hiện các giao dịch dân sự.
– Có sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp: Để tách khẩu, cần có sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Tuy nhiên, có một ngoại lệ quan trọng là trường hợp vợ chồng đã ly hôn nhưng vẫn cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
– Khu vực đăng ký thườn trú không thuộc diện bị cấm đăng ký thường trú: Nơi đăng ký thường trú không phải là các địa điểm bị cấm đăng ký thường trú mới theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Các địa điểm bị cấm thường bao gồm khu vực an ninh quốc phòng, khu bảo tồn thiên nhiên hoặc các khu vực bị giới hạn khác.
Có thể thấy, theo Luật Cư trú 2020, việc tách khẩu sau ly hôn không cần sự đồng ý bằng văn bản của người vợ hoặc chồng đã ly hôn, nếu người yêu cầu tách hộ vẫn sử dụng chung chỗ ở hợp pháp. Quy định này giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc ổn định cuộc sống sau khi ly hôn. Đồng thời, nó cũng đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý cư trú, phù hợp với thực tiễn xã hội hiện nay.
>>> Xem thêm: Tách khẩu khi có nhà riêng như thế nào? Hồ sơ, thủ tục tách khẩu khi có nhà riêng
Ly hôn nhưng vẫn chung hộ khẩu có phạm luật?
Theo Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở, họ có quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
Điều này có nghĩa là, nếu không có thỏa thuận nào khác, người vợ chỉ được ở lại chỗ ở cũ trong vòng 06 tháng kể từ ngày bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Và sau thời gian 06 tháng đó, khi người vợ chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác thi trong vòng 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký, người vợ cần phải đăng ký thường trú tại nơi đó. Nếu không thực hiện thì có thể bị xử phạt hành chính. Với mức tiền quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Có thể hiểu, khi Tòa án giải quyết ly hôn, họ chỉ giải quyết việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, việc cấp dưỡng, nuôi con, và phân chia tài sản chung của vợ chồng, nhưng không giải quyết vấn đề cư trú của các bên. Vấn đề cư trú sau ly hôn phải được thực hiện theo Luật Cư trú và thỏa thuận của các bên liên quan.
>>> Quy định pháp luật về tách khẩu sau ly hôn? Gọi ngay: 1900.6174
Có được tự ý tách khẩu vợ/chồng cũ ra khỏi sổ hộ khẩu gia đình không?
Theo Khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020, điều kiện để tách khẩu như sau:
– Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người đề xuất tách hộ khẩu phải có đủ năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập hộ gia đình mới thì tối thiểu một người trong số họ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp: Để tách khẩu, cần có sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, ngoại trừ khi thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ/chồng đã ly hôn nhưng vẫn cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
– Nơi thường trú không thuộc trường hợp cấm đăng ký: Nơi thường trú của hộ gia đình không được thuộc vào các trường hợp cấm đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
Dựa vào quy định của Luật Cư trú 2020, việc tách khẩu vợ/chồng cũ ra khỏi sổ hộ khẩu gia đình chỉ có thể được tiến hành khi người có nhu cầu tách thực hiện. Do đó, không được tự ý thực hiện việc tách khẩu của vợ/chồng cũ sau khi ly hôn.
>>> Xem thêm: Thủ tục cắt khẩu cho người đã mất như thế nào? [Chi tiết A–Z]
Thủ tục tách khẩu sau ly hôn
Sau đây là thủ tục tách khẩu sau ly hôn mà bạn có thể tham khảo:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Trước hết, cần chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, hồ sơ tách khẩu sau ly hôn, gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (cần ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ và chủ sở hữu)
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh về việc ly hôn và việc tiếp tục được phép sử dung chỗ ở hợp pháp
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Địa điểm nộp: Công an quản lý cư trú tại địa phương
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Khi đó, các cán bộ có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và thực hiện thẩm định hồ sơ của bạn. Trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú thẩm định hồ sơ và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan sẽ thông báo về việc đã cập nhật thông tin. Trong trường hợp từ chối, cơ quan sẽ cung cấp lý do từ chối bằng văn bản.
>>> Luật sư giải đáp miễn phí về tách khẩu sau ly hôn? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là những kiến thức pháp luật vô cùng hữu ích liên quan đến “Tách khẩu sau ly hôn” mà Tổng đài pháp luật muốn gửi cho các bạn đọc. Hy vọng rằng những thông tin vừa nêu đã phần nào đáp ứng được nhu cầu cập nhật thông tin của quý bạn đọc gần xa.
Nếu còn gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến vấn đề thừa kế trên thực tế, các bạn hãy gọi ngay cho các Luật sư qua số máy 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình, chính xác nhất!
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc.
Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi khách hàng giải quyết vấn đề theo nội dung bài viết mà không tham vấn ý kiến từ chuyên gia hay Luật Sư.
Luật Thiên Mã là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ luật sư đa lĩnh vực như Hình sự, dân sự, giải quyết tranh chấp, hôn nhân….. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi thông qua hotline 1900.6174.
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174