Thửa đất là gì? Đất đai là một trong những tài sản mang lại nhiều giá trị cho người dân. Vậy bạn đã biết rõ các quy định của pháp luật về việc sử dụng đất? Ngay sau đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp tất cả vấn đề pháp lý liên quan để bạn đọc có thể bảo vệ tài sản của mình. Nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia tư vấn luật giải đáp một cách kịp thời và hiệu quả nhất!
>>> Luật sư tư vấn theo quy định thửa đất là gì, liên hệ ngay 1900.6174
Thửa đất là gì?
>>> Luật sư giải đáp chính xác thửa đất là gì, gọi ngay 1900.6174
Thửa đất là một trong các chế định pháp lý của nhà nước được quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất số 21/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2018 hợp nhất Luật đất đai năm 2013 như sau:
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định và được mô tả trên hồ sơ hoặc trên thực địa. Hiểu một cách đơn giản thửa đất chính là phần đất nơi có ranh giới đã được xác định rõ các thông tin về vị trí, mục đích, số thửa. Việc xác định phần diện tích này do cơ quan địa chính đo đạc theo luật định một cách chính xác.
Việc xác định hình dáng, diện tích cũng như vị trí của thửa đất cần phải tuân theo những biện pháp đo đạc kỹ càng, chính xác. Quá trình khảo sát, thu nhập thông tin sẽ giúp cho đơn vị quản lý xây dựng bản đồ chi tiết cũng như đo đạc đất đai một cách chính xác nhất. Hiện nay các công tác quản lí, xử lí tranh chấp các thửa đất do cơ quan địa chính chịu trách nhiệm. Khi gặp bất kì thắc mắc, kiến nghị nào, người dân có thể liên hệ với đơn vị này để được tư vấn, hỗ trợ.
Một số khái niệm liên quan đến thửa đất
>>> Giải đáp chính xác nhất các khái niệm liên quan đến thửa đất, liên hệ ngay 1900.6174
Khi tìm hiểu thửa đất là gì, bạn có thể thấy một số thuật ngữ liên quan như số thửa đất, hợp thửa, tách thửa,… Sau đây, Luật sư tư vấn luật đất đai của Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải thích rõ ràng nhất ý nghĩa của các thuật ngữ này.
Số thửa đất là gì?
Số thửa đất là một cách gọi ngắn gọn của số tờ số thửa hay số thứ tự thửa đất. Khái niệm này đã được đề cập tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường. Cụ thể, số thứ tự của thửa đất là một chữ số tự nhiên thể hiện số thứ tự của thửa đất đó trên bản đồ địa chính. Các con số này được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất thuộc phạm vi một mảnh bản đồ địa chính nhất định.
Hiểu một cách đơn giản hơn, số thửa đất là số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính được cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập theo quy định.
Hợp thửa đất là gì?
Về cơ bản, Luật Đất đai năm 2013 chưa có điều luật nào nêu rõ khái niệm hợp thửa hay hợp nhất thửa đất là gì. Tuy nhiên dựa theo những quy định pháp luật hiện hành, có thể thấy hợp thửa đất là trường hợp cá nhân gộp các quyền sử dụng đất đối với hai hoặc nhiều thửa đất liền kề của một chủ sở hữu lại thành quyền sử dụng chung đối với tổng diện tích đất đó. Lúc này chủ sở hữu thường làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất mới trên cơ sở các thửa đất người này sở hữu ban đầu.
Thủ tục hợp thửa đất cho phép chủ sở hữu xây nhà trên hai thửa đất liền kề cùng thuộc quyền sở hữu của người chủ đó.
Một số chi phí mà chủ sở hữu thửa đất phải chịu khi làm thủ tục hợp thửa bao gồm:
– Lệ phí địa chính: mức phí mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định sẵn (ở mỗi địa phương sẽ quy định mức lệ phí có thể chênh lệch nhau).
– Lệ phí thực hiện thủ tục hợp thửa tại cơ quan địa chính.
– Lệ phí cấp Sổ đỏ nếu chủ sở hữu yêu cầu.
Tách thửa đất là gì?
Cũng tương tự với hợp nhất thửa đất, tách thửa đất cũng chưa được đưa khái niệm vào các bộ luật. Dù vậy, vẫn có thể hiểu đơn giản tách thửa đất là việc phân chia hoặc chuyển đổi quyền sở hữu đất đai từ một người thành nhiều người.
Những trường hợp thực hiện tách thửa đất hiện nay thường bao gồm:
– Xuất phát từ nhu cầu thực tế của người sử dụng đất.
– Do thi hành quyết định hoặc bản án của Toà án.
Hiện nay để thực hiện tách thửa đất, cơ quan địa chính sẽ căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai năm 2013. Các cá nhân khi thực hiện tách thửa đất cần lưu ý:
– Phải đáp ứng đủ các điều kiện theo pháp luật hiện hành thì mới được tách thửa đất.
– Thửa đất cần đạt từ diện tích tối thiểu mà địa phương quy định trở lên mới được phép thực hiện thủ tục tách thửa.
– Chủ sở hữu thửa đất cần hoàn thành các nghĩa vụ tài chính có liên quan.
– Người dân có thể làm thủ tục tách thửa đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện tách thửa theo Luật Đất đai năm 2013.
– Lệ phí tách thửa đất hiện nay thường bao gồm 02 loại chính, như sau:
– Chi phí đo đạc thửa đất do cơ quan có thẩm quyền thực hiện đo đạc đưa ra (thường dao động từ ngưỡng 1 – 2 triệu đồng).
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất do cơ quan Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quy định (mức thu này là khá rẻ, chỉ khoảng 100.000 vnđ/lần cấp).
>> Xem thêm: Đất vườn có làm sổ đỏ được không theo quy định mới nhất
Ranh giới thửa đất là gì?
Ranh giới thửa đất đã được định nghĩa ở Khoản 2, Điều 8, Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT. Theo đó, ranh giới thửa đất này là một đường gấp khúc tạo bởi nhiều cạnh thửa nối liền, bao kín phần diện tích thuộc thửa đất đó. Việc xác định ranh giới thửa đất do cán bộ địa chính công tác tại văn phòng địa chính địa phương đo đạc và xác lập các số liệu.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, ranh giới thửa đất có thể xác định theo Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 8, Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT thay vì cách đo đạc truyền thống.
Căn cứ để xác định ranh giới một thửa đất đôi khi cũng có thể dựa vào Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015 kết hợp cùng với Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT nêu trên nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho tất cả các bên liên quan.
Trích lục thửa đất là gì?
Trích lục thửa đất được biết đến như là một bản vẽ trên giấy hoặc bản đồ kỹ thuật số trên máy tính thể hiện được ranh giới, phạm vi của một khu vực đất nhất định dựa theo bản đồ địa chính địa phương.
Lưu ý, trích lục thửa đất chỉ là việc thể hiện, sao chép lại thông tin của một thửa đất nhất định chứ không phải là một văn bản pháp lý và sẽ không có giá trị chứng minh quyền sử dụng đất. Ý nghĩa của trích lục thửa đất chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin, đặc điểm của một khu vực hoặc một thửa đất nào đó.
>> Xem thêm: Đất tái định cư là gì? Những điều [QUAN TRỌNG] cần biết
Sơ đồ thửa đất có quan trọng hay không?
>>> Giải đáp chính xác sự quan trọng của sơ đồ thửa đất là gì, gặp ngay Luật sư 1900.6174
Trước khi thực hiện một giao dịch liên quan đến mua bán đất đai, một trong các vấn đề quan trọng nhất trước khi tiến hành các giao dịch mua bán bất động sản này hay còn gọi là đất đai, nhà cửa chính là bạn cần phải biết cách xem sơ đồ thửa đất đó.
Sơ đồ thửa đất sẽ mang lại cho bạn những lợi ích cụ thể như sau:
(i) Sẽ giúp bạn tránh được những thua thiệt khi có tranh chấp đất đai trong quá trình sử dụng tài sản là đất đai, nhà cửa.
(ii) Sử dụng bất động sản đúng với mục đích, không vi phạm quy định pháp luật một cách lâu dài và đảm bảo nhất.
(iii) Giúp bạn có thể lựa chọn cho mình những vị trí đất đai, nhà cửa hợp lý, có khả năng phát triển trong tương lai và có thể tăng giá trị thửa đất sau đó.
(iv) Tránh bị lừa đảo bởi những người môi giới bất động sản, mua phải đất không đúng mục đích sử dụng đất gây lãng phí về việc chuyển đổi về sau.
(v) Lựa chọn được những địa điểm đắc lợi có thể giúp thuận lợi cho việc làm ăn buôn bán nếu có, tránh mua phải những điểm nằm trong quy hoạch, kế hoạch, giải tỏa…
Sơ đồ thửa đất cũng được tìm thấy dễ dàng nhất tại Giấy chứng nhận quyền của sử dụng đất của mỗi thửa. Sơ đồ thửa đất này là một phần quan trong trong tài sản đất đai của mỗi nhà.
>> Xem thêm: Đất dịch vụ là gì? Có nên đầu tư vào đất dịch vụ không?
Thông tin của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
>>> Luật sư tư vấn chi tiết nhất về các thông tin của thửa đất trên sổ đỏ, gọi ngay 1900.6174
Thông tin của thửa đất trên trang 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) quy định như sau:
(1) Thửa đất số: Ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi số hiệu thửa đất đó trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất này được ghi “01”.
(2) Tờ bản đồ số: Ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất.
(3) Địa chỉ thửa đất: Ghi tên khu vực (điểm dân cư, xứ đồng,…); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, nơi có thửa đất.
(4) Diện tích: Ghi diện tích của thửa đất này bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2) và được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ này theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về chế độ sử dụng đất về xây dựng nhà chung cư.
(5) Hình thức sử dụng được ghi như sau:
– Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất đó thuộc quyền sử dụng của một cá nhân sử dụng đất hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo,.. thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;
– Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;
– Trường hợp thửa đất ở có ao, vườn mà diện tích đất ở thì được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo;
Ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 150m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 150m2, đất trồng cây hàng năm 400m2”.
(6) Mục đích sử dụng đất được ghi theo quy định sau:
– Mục đích sử dụng đất ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau:
+ Nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất chuyên trồng lúa nước, Đất trồng lúa nước còn lại, Đất trồng lúa nương, Đất rừng phòng hộ, Đất rừng đặc dụng, Đất trồng cây hàng năm khác, Đất trồng cây lâu năm, Đất rừng sản xuất, Đất làm muối, Đất nuôi trồng thủy sản, Đất nông nghiệp khác;
+ Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: Đất ở tại nông thôn, Đất ở tại đô thị, Đất quốc phòng, Đất an ninh, Đất xây dựng trụ sở cơ quan, Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp, Đất xây dựng cơ sở văn hóa, Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội, Đất xây dựng cơ sở y tế, Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao, Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ, Đất xây dựng cơ sở ngoại giao, Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác;
Ngoài ra còn có: Đất khu công nghiệp, Đất cụm công nghiệp, Đất khu chế xuất, Đất thương mại, dịch vụ, Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, Đất có danh lam thắng cảnh, Đất sinh hoạt cộng đồng, Đất khu vui chơi, giải trí công cộng, Đất giao thông, Đất thủy lợi, Đất có di tích lịch sử – văn hóa, Đất cơ sở tôn giáo, Đất cơ sở tín ngưỡng, Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và một số loại đất khác thuộc nhóm này.
– Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cho một công dân sử dụng đất vào nhiều mục đích thì phải ghi đầy đủ các mục đích này.
Trường hợp một thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó đã xác định mục đích chính, mục đích phụ thì tiếp sau mục đích chính phải ghi “là chính“;
– Trường hợp một thửa đất có nhiều người cùng sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng khác nhau,
Trong đó mỗi người sử dụng đất vào một mục đích nhất định thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng người phải ghi mục đích sử dụng đất của người đó và ghi chú thích “thửa đất còn sử dụng vào mục đích… của người khác” vào điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận;
– Trường hợp thửa đất ở có ao, vườn mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo,
Tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo;
– Việc xác định được mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về căn cứ xác định loại đất.
(7) Thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định cụ thể như sau:
– Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định cho thuê đất, giao đất; trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định Luật đất đai năm 2013;
– Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“;
– Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài“;
– Trường hợp thửa đất ở có ao, vườn mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích ao, vườn không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất)“.
(8) Nguồn gốc sử dụng được ghi theo quy định, cụ thể như sau:
– Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất“;
– Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất, khu công nghệ cao, và các trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất“;
– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền cho một lần cho cả thời gian thuê thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần“,
Kể cả trường hợp thuê đất thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất, khu công nghệ cao và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trả tiền thuê một lần và trường hợp được giảm, miễn nghĩa vụ tài chính.
– Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trả tiền hàng năm thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm“,
Kể cả trường hợp thuê đất thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất, khu công nghệ cao và trường hợp công nhận được quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được giảm, miễn nghĩa vụ tài chính.
– Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, thì ghi là “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất“,
Kể cả hộ cá nhân, gia đình sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất căn cứ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 nhưng không phải nộp tiền hoặc được giảm, miễn nghĩa vụ tài chính.
– Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền thì ghi là “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất“;
– Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do hợp thửa, tách thửa hoặc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp chưa ghi vào nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được xét duyệt trước đây và quy định của Luật đất đai năm 2013 tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định;
– Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền;
Tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức quy định phù hợp với hình thức thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác mà đất này thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất căn cứ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì ghi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.
– Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích);
Ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang tiếp tục thuê đất hoặc thuê đất như trước khi chuyển mục đích);
Ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;
– Trường hợp thuê lại đất, thuê đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế theo hình thức trả tiền một lần thì ghi “Thuê đất trả tiền một lần của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc khu chế xuất, cụm công nghiệp, ,…)“.
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế theo hình thức trả tiền hàng năm thì ghi “Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc khu chế xuất, cụm công nghiệp,..“
– Trường hợp thửa đất bao gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi vào từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo;
– Trường hợp được giảm, miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi giảm, miễn vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
(9) Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà có nhu cầu cần cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thể hiện theo quy định như sau:
– Địa chỉ sử dụng đất: thể hiện thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao gồm tên xứ đồng và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh;
– Các thông tin về thửa đất số, diện tích, hình thức sử dụng, tờ bản đồ số, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất được thể hiện theo quy định tại (1), (2), (4), (5), (6), (7) và (8) mục này vào bảng sau đây:
Tờ bản đồ số | Thửa đất số | Diện tích (m2) | Hình thức sử dụng | Mục đích sử dụng | Thời hạn sử dụng | Nguồn gốc sử dụng |
– Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà không thể hiện hết trên trang 02 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cấp Giấy chứng nhận khác cho các thửa đất còn lại theo quy định.
Hướng dẫn trích lục thửa đất online
>>> Luật sư hướng dẫn cụ thể nhất về cách trích lục thửa đất online, gọi ngay 1900.6174
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các hoạt động trao đổi liên quan đến các hoạt động của con người điều đang vận hành dưới một nền kinh tế kỹ thuật số. Liên quan đến vấn đề đất đai cũng không nằm ngoài vùng ngoại lệ. Trích lục thửa đất online là một trong những vấn đề mà nhiều người dân hiện nay quan tâm.
Trích đo thực địa hay trích lục thửa đất là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một thửa đất. Nếu như việc trích lục thửa đất chỉ cần thể hiện thông tin của một thửa đất nhất định, thì trích lục bản đồ địa chính bao gồm thông tin của một thửa đất và một khu vực đất. Hiểu đơn giản, việc trích lục bản đồ sẽ thể hiện nhiều thông tin và đầy đủ hơn khi trích lục thửa đất cụ thể.
Cơ quan Bộ Tài nguyên & Môi trường đang dự thảo Thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Vì vây, trong tương lai, việc trích lục thửa đất online sẽ được đưa vào vận hành để giúp người dân giảm thiểu phần nào gánh nặng với bối cảnh dịch bệnh hiện tại.
Tài sản gắn liền với thửa đất là gì? Và có thuộc sở hữu của chủ đất hay không?
Các tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của chủ đất, bao gồm các nhóm sau:
– Các công trình xây dựng như cơ sở trưng bày, cửa hàng, nhà vệ sinh, nhà ở, nhà xưởng, nhà máy, nhà kho, chuồng nuôi gia súc…
– Các dạng tường bao quanh đất.
– Ao, hồ, giếng nước, tiểu cảnh,…
– Cây cối, vườn, rừng,…
Quyền của chủ sở hữu thửa đất
>>> Tư vấn chi tiết nhất về các quyền cảu chủ sở hữu thửa đất, liên hệ ngay 1900.6174
Trước khi quyết định mua bán bất kỳ loại động sản nào, nhà đầu tư cần nên nắm rõ một số quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu đối với thửa đất, cụ thể như sau:
– Được cơ quan địa chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận này là cơ sở để Pháp luật công nhận và bảo hộ các quyền lợi khác của chủ sở hữu đối với mảnh đất đó. Lưu ý, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này đồng thời công nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu.
– Được toàn quyền hưởng và quyết định các thành quả lao động cũng như đầu tư dựa trên thửa đất.
– Được hưởng các lợi ích từ các công trình công cộng cũng như các chính sách bồi bổ, cải tạo đất.
– Được bồi thường theo đúng quy định của pháp luật hiện hành khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
– Có quyền làm đơn tố cáo, khiếu nại hoặc kiện các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến thửa đất. Lúc này Nhà nước sẽ bảo hộ cho lợi ích hợp pháp về đất đai của chủ sở hữu đối với mảnh đất đó.
Các trường hợp cần lưu ý về thửa đất
Các trường hợp tách thửa
>>> Luật sư tư vấn cụ thể về các trường hợp tách thửa mới nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Các trường hợp tách thửa thường gặp trên thực tế:
(i) Do nhu cầu của người sử dụng đất
(ii) Do người chủ sở hữu thửa đất thực hiện việc mua bán, cho tặng quyền sử dụng đất dẫn đến hợp thửa
(iii) Do việc thừa kế đất đai này làm hình thành thửa đất mới do được tách
(iv) Vì quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
Các trường hợp hợp thửa
>>> Hướng dẫn cách phân biệt rõ ràng các trường hợp hợp thửa năm 2022, gọi ngay 1900.6174
Nhìn chung trường hợp tách thửa cũng tương tự như các trường hợp hợp thửa. Việc chuyển đổi, thay đổi đều từ các lý do là nhu cầu của người sử dụng hoặc do lý do khách quan khác như bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, trước khi hợp thửa đất, cá nhân có nhu cầu cần xem mình có thỏa mãn đủ các điều kiện để được phép thực hiện hay không.
Một số lưu ý khi viết đơn tách, hợp nhất thửa
>>> Hướng dẫn cụ thể các lưu ý khi viết đơn tách, hợp nhất thửa đất, gọi ngay 1900.6174
Thứ nhất, cần chú ý tên gọi của lá đơn. Dù là hợp thửa đất hay tách thửa đất, gồm có hai loại đơn để khởi động quy trình đầu tiên của việc hợp hoặc tách thửa đất chính là: Đơn xin hợp thửa đất (tách thửa đất) hay đơn đề nghị tách thửa đất (hợp thửa đất).
Thứ hai, hiện nay các mẫu đơn này đều được làm thành mẫu theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, chú ý đến diện tích tối thiểu để được phép tách thửa đất và hợp thửa nhất trước khi soạn đơn.
Quy trình tra cứu thông tin thửa đất
>>> Hướng dẫn chính xác nhất về cách tra cứu thông tin thửa đất, gọi ngay 1900.6174
Tra cứu thông tin thửa đất tại cơ quan có thẩm quyền
Các cơ quan có thẩm quyền tra cứu thông tin về đất đai giúp công dân là Phòng Đăng ký đất đai và Trung tâm Công nghệ thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT. Về cơ bản thủ tục tra cứu thông tin sẽ bao gồm các bước sau đây:
– Công dân điền phiếu yêu cầu tra cứu trực tiếp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến thửa đất đến trụ sở cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Quầy tiếp nhận tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu của người dân.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý yêu cầu của người dân và thông báo qua các khoản chi phí cần nộp cho cá nhân yêu cầu.
– Công dân nhận kết quả tra cứu thông tin (thường được trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo) và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Nhược điểm lớn nhất của hình thức tra cứu thông tin thửa đất tại cơ quan hành chính là việc mất thời gian chờ đợi cũng như gây ra khó khăn khi di chuyển cho nông dân trong một số trường hợp.
Tra cứu thông tin thửa đất online
Để khắc phục nhược điểm của việc tra cứu thông tin quy hoạch trực tiếp tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hiện nay công dân đã có thể tra cứu thửa đất thông qua website – cổng thông tin chính thức của các tỉnh thành.
Nhiều người dân đều đang sử dụng cách tra cứu thông tin đất online vì sự thuận tiện và chính xác của nó. Theo đó để tra cứu thông tin thửa đất online, công dân có thể thực hiện các bước sau:
– Tìm website Thông tin quy hoạch của địa phương bằng máy tính hoặc điện thoại thông minh.
– Nhấn vào biểu tượng “Kính lúp” ở trên góc trái bên trên màn hình để chọn mục “Số thửa đất” và nhập thông tin liên quan của thửa đất mà bạn muốn tra cứu.
– Ấn vào lệnh “Tìm kiếm” để website xuất ra thông tin tương ứng của mảnh đất.
Nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình tra cứu thông tin thửa đất, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ giải đáp hiệu quả nhất!
Lô đất, thửa đất và khu đất khác nhau như thế nào?
>>> Luật sư giải đáp chính xác sự khác nhau của lô đất, thửa đất và khu đất, gọi ngay 1900.6174
Hiện tại, trong 03 khái niệm lô đất, thửa đất và khu đất thì chỉ có khái niệm thửa đất là được định nghĩa một cách đầy đủ và chi tiết, rõ ràng. Trong hai khái niệm còn lại, các văn bản pháp luật đất đai hiện hành không có bất cứ một sự giải thích nào cụ thể nào. Tuy nhiên, căn cứ theo cách thể hiện trên một số văn bản pháp luật về đất đai hiện hành có liên quan thì có thể hiểu rằng:
Lô đất: là một hoặc nhiều mảnh đất nằm liền kề nhau. Khi đó ranh giới được phân chia trên thực địa được xác định bằng cạnh hoặc góc của lô đất đó. Còn đối với hồ sơ quản lý thì sẽ được xác định dựa trên đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối các mối địa giới. Điều này còn tùy thuộc vào tình hình thực tế trên địa bàn nơi chứa thửa đất đó.
Thửa đất: là diện tích đất được phân định bằng ranh giới cụ thể trên thực địa hoặc được miêu tả trên văn bản và hồ sơ quản lý đất đai của địa phương.
Khu đất: Sẽ bao gồm nhiều thửa thất liền kề với nhau hoặc cũng có thể hiểu lô đất liền kề nhau. Khu đất là khái niệm về sự rộng lớn của một quỹ đất nhất định.
Trên đây là phần tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về các vấn đề thửa đất là gì? Hy vọng bài viết trên đã mang lại cho bạn đọc những thông tin hữu ích để áp dụng vào các tình huống thực tế. Trong trường hợp, bạn có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6174 – Các Luật sư, chuyên gia có dày dặn kinh nghiệm sẽ hỗ trợ bạn giải đáp một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất!