Tội trốn thuế đi tù bao nhiêu năm? – Quy định mới nhất

Tội trốn thuế đi tù bao nhiêu năm? Theo quy định mới nhất của pháp luật, cá nhân trốn thuế có thể chịu mức phạt tiền và tù lên đến 07 năm đối với hình phạt cao nhất. Vậy các hình vi cấu thành tội trốn thuế như thế nào và khung phạt ra sao? Ngay sau đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp đến bạn những thông tin chính xác nhất về vấn đề này. Trong trường hợp bạn gặp vấn đề khẩn cấp, hãy gọi ngay hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm tư vấn hỗ trợ bạn giải quyết vấn đề kịp thời, nhanh chóng nhất!

>> Luật sư tư vấn chính xác nhất về tội trốn thuế, liên hệ ngay 1900.6174

toi-tron-thue-di-tu-bao-nhieu-nam

 

Tội trốn thuế bao gồm những hành vi nào?

 

Anh Dũng ( Nam Định ) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ luật sư giải đáp:

Tôi có làm kế toán cho một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mặt hàng mỹ phẩm. Trong một lần công ty xuất một lô hàng cho bên đối tác trị giá 50 triệu đồng thì tôi đã quên không ghi chép các khoản thu được trong sổ kế toán nên dẫn đến việc công ty nộp thiếu thuế cho cơ quan nhà nước. Khi bị phát hiện thì công ty chúng tôi bị cơ quan đến điều tra về tội trốn thuế.

Tôi muốn hỏi Luật sư với tình huống này thì hành vi của công ty tôi có bị coi là phạm tội trốn thuế không? Tội trốn thuế bao gồm những hành vi nào? Mong Luật sư giải đáp cho tôi vấn đề này! Tôi cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư giải đáp chính xác nhất về hành vi cấu thành tội trốn thuế, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Dũng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Tổng Đài Pháp Luật! Sau khi nghiên cứu tình huống của anh thì Luật sư tư vấn luật của chúng tôi đã đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định tại khoản 1 điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi phạm tội trốn thuế bao gồm những hành vi sau:

+ Người phạm tội không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp khác được pháp luật quy định;

+ Chủ thể phạm tội không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp hoặc có hành vi không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi khác do pháp luật quy định

+ Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ các trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

+ Người nộp thuế có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc khai thuế giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm bằng hóa đơn không hợp pháp;

+ Xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn bằng cách sử dụng chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp chứng từ hoặc sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế

+ Làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm bằng cách lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế

+ Không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế khi sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định;

+ Không thông báo với cơ quan thuế khi có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp khác được pháp luật quy định là không cần thông báo.

Như vậy, nếu doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh đã thực hiện các hành vi nêu trên thì sẽ được xem là hành vi trốn thuế và phải chịu xử phạt theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trong trường hợp anh đề cập, do công ty anh đã có hành vi ghi chép thiếu số tiền các khoản tiền thu khi xuất nguồn hàng cho đối tác khiến cho cho số tiền đáng lẽ phải nộp cho nhà nước giảm xuống nên đây được coi là hành vi trốn thuế. Vì vậy, công ty anh sẽ phải chịu mức phạt tương ứng theo quy định cho hành vi vi phạm này.

Trên đây là những tư vấn của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật về các hành vi cấu thành tội trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện nay. Nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề này, hãy nhanh tay liên hệ đến hotline 1900.6174 để được đội ngũ chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn luật hình sự hỗ trợ, giải đáp chính xác nhất theo quy định!

toi-tron-thue-gom-nhung-hanh-vi -nao

 

Mức phạt đối với tội trốn thuế

 

Chị Thảo Mai (Ninh Bình) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư tư vấn:

Trong thời gian thực hiện hoạt động kinh doanh mỹ phẩm tôi đã thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền hơn 100 triệu đồng. Sau khi bị phát hiện thì tôi đã bị cơ quan chức năng điều tra và khởi tố về hành vi trốn thuế của mình. Tôi đang rất lo lắng không biết với hành vi này của tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?

Mong Luật sư tư vấn giúp tôi về mức phạt đối với trường hợp trốn thuế như trên của tôi! Xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư giải đáp chính xác theo quy định về mức phạt đối với tội trốn thuế, gọi ngay 1900.6174 

Trả lời:

Xin chào chị Thảo Mai! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến địa chỉ tư vấn miễn phí của Tổng Đài Pháp Luật! Sau khi nghiên cứu tình huống của chị, Luật sư của chúng tôi đã có những phản hồi như sau:

Theo quy định tại điều 200 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, mức phạt đối với hành vi trốn thuế được quy định như sau:

Đối với cá nhân thì có 3 khung hình phạt chính được quy định như sau:

– Khung hình phạt 1:

Phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng – 1 năm nếu cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó người vi phạm đã từng bị xử phạt hành chính về tội trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội theo quy định mà chưa được xóa án tích.

– Khung hình phạt 2:

Phạt tiền từ 500 triệu đồng – 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 – 3 năm nếu cá nhân phạm tội trốn thuế thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Hành vi phạm tội có tổ chức;

+ Thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền từ 300 triệu đồng đến dưới01 tỷ đồng;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trốn thuế;

+ Phạm tội 2 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Khung hình phạt thứ 3:

Phạt tiền từ 1,5 – 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 2 – 7 năm nếu cá nhân phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên.

Bên cạnh đó thì người phạm còn có thể bị áp dụng thêm các hình phạt bổ sung như:

Bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 – 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với pháp nhân thương mại thì mức phạt khi phạm tội trốn thuế được quy định như sau:

– Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỷ đồng với pháp nhân thương mại khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền như sau:

+ Từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng;

+ Từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng nhưng pháp nhân này đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội: Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạt tiền từ 1 – 3 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Số tiền mà pháp nhân trốn thuế có giá trị 300 triệu đồng – dưới 1 tỷ đồng;

+ Phạm tội 2 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Phạt tiền từ 3 – 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm nếu pháp nhân có hành vi trốn thuế với số tiền từ 1 tỷ đồng trở lên.

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì pháp nhân sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung về tội trốn thuế như: bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1 – 3 năm.

Như vậy nếu cá nhân có hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng sẽ bị phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng – 1 năm. Đối với hành vi của chị, chị đã thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền hơn 100 triệu đồng vì vậy chị sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế và áp dụng khung hình phạt thứ nhất đối với cá nhân là bị phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm.

Sau khi tham khảo những phản hồi của Luật sư về các mức phạt đối của tội trốn thuế. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc nào khác cần hỗ trợ khẩn cấp liên quan về thuế, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn thuế hỗ trợ giải đáp miễn phí, kịp thời!

>> Xem thêm: Hình phạt tội mua bán trái phép chất ma tuý theo Bộ luật hình sự

 

Doanh nghiệp phạm tội trốn thuế phạt bao nhiêu?

 

Ông Phan (Hải Dương) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp:

Tôi có thành lập một doanh nghiệp tư nhân sản xuất bánh kẹo. Trong một lần giao dịch với một doanh nghiệp đối tác, có một lô hàng hóa của có giá trị 300 triệu đồng nhưng nhân viên kế toán không ghi chép khoản tiền thu được vào sổ kế toán vì vậy số tiền thuế nộp cho nhà nước bị giảm đi so với số tiền thực tế phải nộp. Đến nay, cơ quan chức năng phát hiện ra và đang truy tố công ty tôi với tội danh trốn thuế.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi là với hành vi này thì công ty chúng tôi sẽ bị xử phạt với mức phạt như thế nào? Tôi cảm ơn Luật sư!”

 

>> Giải đáp chính xác doanh nghiệp phạm tội trốn thuế phạt bao nhiêu, gặp ngay Luật sư 1900.6174

Trả lời:

Xin chào ông Phan! Cảm ơn ông đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của ông Luật sư của chúng tôi đã đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định tại điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 về mức phạt khi pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế như sau:

– Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỷ đồng với pháp nhân thương mại khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền như sau:

+ Từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng;

+ Từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng nhưng pháp nhân này đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về Tội trốn thuế hoặc về một trong các tội: Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạt tiền từ 1 – 3 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Số tiền mà pháp nhân trốn thuế có giá trị 300 triệu đồng – dưới 1 tỷ đồng;

+ Phạm tội 2 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Phạt tiền từ 3 – 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm nếu pháp nhân phạm tội trốn thuế với số tiền từ 1 tỷ đồng trở lên.

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự thì pháp nhân sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như: Bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1 – 3 năm.

Như vậy, theo quy định của điều luật trên và đối với trường hợp của ông, công ty ông không ghi chép khoản thu của lô hàng trị giá 300 triệu đồng dẫn đến việc nộp thuế không chính xác, công ty ông sẽ bị cơ quan chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế và phải nộp phạt từ 300 triệu – 01 tỷ đồng theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp bạn có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi thông qua hotline 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp với Luật sư hỗ trợ giải quyết kịp thời và nhanh chóng nhất!

>> Xem thêm: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới nhất

doanh-nghiep-pham-toi-tron-thue-phat-bao-nhieu

 

Chậm nộp thuế có phạm tội trốn thuế không?

 

Chị Hòa (Hòa Bình) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp:

Công ty tôi có nợ tiền thuế GTGT quý 2/2020 là 50 triệu đồng. Do công ty tôi đang gặp khó khăn về tài chính nên không có khả năng để thanh toán thuế cho cho nhà nước. Luật sư cho tôi hỏi nếu như công ty tôi vẫn chưa có khả năng thanh toán thuế cho cơ quan thuế thì có bị cưỡng chế hay truy cứu hình sự với tội danh trốn thuế không? Chậm nộp thuế có phạm tội trốn thuế không? Tôi cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư giải đáp chính xác việc chậm nộp thuế có phạm tội trốn thuế không, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Hòa! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Tổng Đài Pháp Lut! Đối với câu hỏi của chị, Luật sư chúng tôi đã có những phản hồi như sau:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;”

Theo đó, thì vì số tiền mà công ty chị chậm nộp thuế vẫn chưa đủ để cấu thành tội trốn theo quy định của luật hình sự nên đối với hành vi này thì công ty chị chỉ bị xử lý vi phạm hành chính với hành vi chậm nộp thuế của mình.

Theo quy định tại khoản 4 điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì hành vi chậm nộp thuế sẽ bị xử phạt với các khung hình phạt tương ứng như: bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền phụ thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm và số tiền mà người phạm tội trốn thuế. Đồng thời còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc nộp đủ số tiền chậm nộp thuế vào ngân sách nhà nước hoặc buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.

Đồng thời theo quy định tại khoản 7 điều 5 của nghị định số 12/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp…”

Như vậy theo như các quy định trên thì hành vi của công ty chị chưa được coi là phạm tội trốn thuế theo quy định của luật hình sự 2015. Tuy nhiên, công ty chị sẽ bị xử phạt hành chính với hành vi chậm nộp hồ sơ thuế. Đồng thời, theo quy định trên thì sau thời hạn quy định và thời hạn gia hạn nộp thuế mà công ty chị vẫn chưa nộp thuế thì được coi là chậm nộp thuế và số tiền phải nộp sẽ thay đổi và được tính theo mức thuế 0,05%/ ngày tính trên số tiền thuế nộp chậm.

Trên đây là quy định của pháp luật về hành vi chậm nộp thuế mà Luật sư Tổng Đài Pháp Luật cung cấp. Nếu bạn còn có bất kỳ vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực này, hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được chuyên gia hỗ trợ giải đáp miễn phí!

>> Xem thêm: Luật quản lí thuế – Tổng Đài Pháp Luật

 

Không xuất hóa đơn VAT có phạm tội trốn thuế không?

 

Chị Phượng (Vĩnh Phúc) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp:

Tôi đang là chủ của một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống. Tôi có thực hiện việc mua bán nguyên liệu với một doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Theo như hợp đồng thì hàng tháng công ty họ sẽ cung cấp cho chúng tôi nguyên liệu với giá trị khoảng 100 triệu đồng.

Tuy nhiên, trong hai tháng trở lại đây thì họ không xuất hóa đơn VAT cho công ty tôi, khi chúng tôi yêu cầu họ xuất hóa đơn thì họ từ chối và nói rằng nếu muốn họ xuất hóa đơn thì sẽ phải cộng thêm 10% thuế vì giá họ bán cho chúng tôi chưa tính thuế VAT.

Xin hỏi Luật sư với trường hợp trên thì nếu không xuất hóa đơn VAT có phạm tội trốn thuế không? Tôi cảm ơn luật sư!”

 

>> Luật sư giải đáp chính xác không xuất hóa đơn VAT có phạm tội trốn thuế không, gọi ngay  1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Phượng! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của chị, Luật sư chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Thứ nhất, hành vi trốn thuế được hiểu là việc cá nhân hay pháp nhân thương mại thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép để giảm số tiền thuế phải nộp và tăng số tiền thuế được hoàn lại.

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC về việc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến thuế: Cá nhân hoặc pháp nhân nếu không thực hiện việc xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ bị phát hiện sau thời gian nộp hồ sơ khai thuế theo kỳ thì được xem là hành vi trốn thuế hoặc gian lận thuế.

Tuy nhiên, việc công ty đối tác của công ty chị có xuất được hóa đơn VAT không hay chỉ xuất được hóa đơn bán hàng thì còn phụ thuộc vào phương pháp tính thuế của công ty họ.

Theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn thì về mặt nguyên tắc người bán phải lập hóa đơn khi thực hiện hành vi bán hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị phải thanh toán dưới 200.000 đồng thì không phải lập hóa đơn trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn thanh toán.

Như vậy, trong trường hợp này việc công ty giao kết hợp đồng với công ty chị không xuất hóa đơn thanh toán cho công ty chị là trái với quy định của pháp luật về luật thuế. Trường hợp mà hành vi của họ bị cơ quan thuế phát hiện thì sẽ bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định, tùy vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội mà công ty họ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trốn thuế.Chị có thể tố cáo hành vi trốn thuế của công ty này tới cơ quan thuế nơi công ty này đặt trụ sở.

Trên đây là quy định của pháp luật hiện nay về vấn đề không xuất hóa đơn VAT có phạm tội trốn thuế không. Nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào khác cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ ngay đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm tư vấn luật hình sự hỗ trợ giải đáp kịp thời, chính xác nhất!

>> Xem thêm: Tội chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự mới nhất

khong-xuat-hoa-don-vat-co-pham-toi-tron-thue-khong

 

Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về chủ đề tội trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Hy vọng những thông tin hữu ích trên cảu chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết tốt vấn đề thực tế của mình. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào khác, hãy nhanh tay nhấc máy lên và gọi đến hotline 1900.6174 – đội ngũ Luật sư, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm tư vấn luật luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/24!