Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất – Tư vấn giải quyết nhanh chóng

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề phức tạp. Khi có tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, các bên liên quan cần phải tìm hiểu và nắm rõ quy định của pháp luật để có thể giải quyết một cách hiệu quả và đúng đắn. Vậy, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được giải quyết như thế nào? Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp chi tiết và hướng dẫn anh đọc tất cả những vấn đề nêu trên. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

tranh-chap-thua-ke-quyen-su-dung-dat

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

 

>> Tư vấn miễn phí quy định về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Quyền sử dụng đất là di sản khi nào?

 

Theo quy định của Mục 1 Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, quyền sử dụng đất được coi là di sản trong các trường hợp sau:

Đối với đất được để lại sau khi người sử dụng đất qua đời, bất kể có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hay không, miễn là người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003.

Đối với trường hợp người sử dụng đất qua đời để lại đất và đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng được coi là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp người sử dụng đất qua đời để lại quyền sử dụng đất mà không có các giấy tờ nhưng có di sản là nhà ở hoặc vật kiến trúc khác gắn liền với quyền sử dụng đất đó và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, thì khi Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sẽ được coi là di sản.

Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất

 

Để được thừa kế quyền sử dụng đất, người thừa kế phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

+ Đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Đất không có tranh chấp

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

+ Đất đang trong thời hạn sử dụng đất

Tuy nhiên, việc thừa kế phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Trong thực tế, nhiều cá nhân và tổ chức không đăng ký đất đai, dẫn đến việc thừa kế chưa phát sinh hiệu lực và dẫn đến những tranh chấp không đáng có trong quá trình sử dụng đất.

Ngoài ra, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, họ không được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Do đó, họ không thể nhận thừa kế quyền sử dụng đất và cũng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, họ vẫn có thể nhận được giá trị quyền sử dụng đất thông qua việc thừa kế.

Do đó chúng ta có thể hiểu rằng quyền sử dụng đất có thể được coi là di sản theo quy định của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP và các điều kiện để nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013.

Việc đăng ký đất đai là rất quan trọng để đảm bảo quyền sử dụng đất được xác định rõ ràng và tránh tranh chấp. Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhưng được nhận thừa kế giá trị quyền sử dụng đất.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu hỏi quy định của pháp luật về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng và kịp thời nhất!

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, cách chia thừa kế theo quy định của pháp luật

 

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, cách chia thừa kế theo di chúc

 

>> Tư vấn miễn phí cách chia thừa kế theo di chúc, gọi ngay 1900.6174 

Đối với chia thừa kế theo di chúc: Vấn đề phân chia di sản theo ý chí của người để lại di chúc, theo đó nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế, di sản sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nếu di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật, người thừa kế sẽ nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản. Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác, người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản, tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản. 

Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 là cơ sở pháp lý cho việc phân chia di sản.

Lưu ý rằng trong trường hợp người lập di chúc không cho con chưa thành niên, cha mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên nhưng không có khả năng lao động hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo luật thì những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất đó mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Điều 644 BLDS 2015 quy định về trường hợp này.

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, cách chia thừa kế theo pháp luật

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí cách chia thừa kế theo pháp luật, gọi ngay 1900.6174 

Thừa kế theo pháp luật là việc chia tài sản của người đã chết theo đúng điều kiện và trình tự thừa kế mà pháp luật quy định. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước đó còn sống hoặc đã từ chối di sản, bị truất quyền hưởng di sản. Các người thừa kế trong cùng hàng sẽ được chia tài sản bằng nhau.

Theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người được xem là thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người đã qua đời. Việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo trình tự và điều kiện được quy định như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người đã chết.

– Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã chết. Nếu người đã chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại thì còn bao gồm cả cháu ruột của người đã chết.

– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người đã chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã chết. Nếu người đã chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột thì còn bao gồm cả cháu ruột và chắt ruột của người đã chết.

Từ đó chúng ta có thể hiểu rằng người được hưởng thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người để lại di sản và được chia theo hàng thừa kế, bao gồm ba hàng thừa kế.

Các người trong hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai trong hàng thừa kế trước đó còn sống hoặc được phép hưởng di sản. Các người trong cùng hàng thừa kế sẽ được chia phần di sản bằng nhau.

Nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất!

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giải quyết như thế nào?

 

Anh Vũ – Thanh Hóa có câu hỏi muốn được Luật sư tư vấn như sau:

“Tôi đang đối diện với một tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất với người thừa kế khác trong gia đình. Cụ thể, sau khi bố, mẹ chúng tôi chết có để lại một khối tài sản và tôi được ½ tài sản đó theo di chúc bố, mẹ viết trước khi mất do vợ chồng tôi chăm lo cho ông, bà khi ốm đau bệnh tật.

Tuy nhiên anh cả nay về và yêu cầu tôi chia cho anh cả một phần tôi không đồng ý thì anh cả ngang nhiên đến và  sử dụng đất này và không chịu nhường lại cho tôi. 

Vậy tôi xin Luật sư tư vấn giúp tôi rằng: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giải quyết như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư tư vấn cách giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Chào anh Vũ,  cảm ơn anh đã gửi những thắc mắc của mình đến với đội ngũ của Tổng Đài Pháp Luật! Dựa trên những thông tin mà anh cung cấp ở trên, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể nhât cho những thắc mắc mà anh gặp phải như sau:

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, giải quyết bằng cách hòa giải

 

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, giải quyết bằng cách hòa giải ở đâu?

 

Đối với những trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất,. Vấn đề này đã được quy định rõ tại Điều 202 Luật đất đai 2013 .

Ủy ban nhân dân cấp xã là đơn vị có trách nhiệm hòa giải tranh chấp tại địa phương nơi có đất tranh chấp. Cụ thể, nếu các bên tranh chấp không đạt được sự thỏa thuận, họ có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã để được hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức xã hội khác để tổ chức hòa giải tranh chấp.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Điều này cho thấy, thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là bắt buộc đối với hầu hết các vụ tranh chấp đất đai.

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giải quyết bằng cách hòa giải như thế nào?

 

Trong trường hợp các bên tranh chấp đất đai không thể tự hòa giải được, việc giải quyết tranh chấp bắt buộc phải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Nếu đương sự muốn khởi kiện hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết thì cần thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước đó. Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013.

Khi có tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, người liên quan có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Còn trong trường hợp tranh chấp liên quan đến tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, người liên quan có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Tranh chấp thừa kế đất đai chỉ được xem là tranh chấp liên quan đến đất đai (không phải là tranh chấp đất đai). Đây là tranh chấp thường gặp giữa người thừa kế với nhau hoặc giữa những người không phải là người thừa kế nhưng nghĩ mình có quyền hưởng di sản thừa kế.

Theo Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất, nếu chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì không đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Tuy nhiên, đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất, như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Tóm lại, đối với trường hợp tranh chấp thừa kế đất đai (thừa kế quyền sử dụng đất), các bên tranh chấp không bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà có thể gửi đơn khởi kiện trực tiếp đến Tòa án nhân dân theo quy định.

giai-quyet-tranh-chap-thua-ke-quyen-su-dung-dat

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giải quyết bằng cách khởi kiện

 

Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

 

Đơn khởi kiện sử dụng theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                                  …, ngày … tháng … năm …

ĐƠN KHỞI KIỆN

(V/v: Yêu cầu phân chia di sản thừa kế)

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN

Người khởi kiện: ……………………………………………………………..

Sinh năm:

CMND/CCCD số: …………….   Ngày cấp: ………………… Nơi cấp:…………

Địa chỉ cư trú: ………………………………………………………………….

Số điện thoại:………………………………………………………………….

Người bị kiện: ………………………………………………………………….

Sinh năm: ………………………………………………………………….

CMND/CCCD số: …………. ……Ngày cấp:……………….. …… Nơi cấp:………

Địa chỉ thường trú:………………………………………………………………….

Số điện thoại: ………………………………………………………………….

Nội dung khởi kiện………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Yêu cầu khởi kiện………………………………………………………………….

Tôi cam đoan những nội dung trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trach nhiệm trước pháp luật.

Trân trọng.

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, giải quyết bằng cách khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ gì?

 

Để khởi kiện tranh chấp về thừa kế đất đai, cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau đây:

– Đơn khởi kiện theo mẫu

– Giấy tờ chứng minh quan hệ của người khởi kiện với người để lại di sản, bao gồm: chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu và giấy khai sinh.

– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.

– Di chúc (nếu có) hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (nếu không có di chúc hợp pháp).

– Các giấy tờ và tài liệu chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc của di sản, ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng tặng cho, hợp đồng thế chấp tại ngân hàng (nếu có).

– Các giấy tờ khác như biên bản giải quyết tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nếu có) hoặc tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).

Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

 

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về thừa kế đất đai, thủ tục khởi kiện gồm các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân theo quy định

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, bên khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện (bộ hồ sơ) trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, hoặc gửi đến Tòa án nhân dân theo đường dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). 

Trong trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Sau đó, người khởi kiện có thể bổ sung hoặc giao nộp bổ sung thêm các tài liệu, chứng cứ còn thiếu theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Bước 3: Tòa án tiếp nhận và giải quyết

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ tính toán số tiền tạm ứng phí án và ghi vào giấy báo. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng phí án trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được giấy báo và đến cơ quan thi hành án dân sự để nộp tiền (thông tin về nơi nộp tiền sẽ có trong giấy báo).

Sau khi nộp tiền, người khởi kiện phải mang biên lai thu tiền tạm ứng phí án và nộp lại cho Tòa án. Thẩm phán sau đó sẽ thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.

Nếu theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 thì đơn khởi kiện được miễn phí, Tòa án sẽ tiếp nhận và thụ lý vụ án ngay khi nhận được đơn khởi kiện (với điều kiện đủ).

Thời hạn chuẩn bị cho xét xử sơ thẩm không quá 4 tháng, và trong trường hợp vụ án phức tạp thì có thể được gia hạn thêm 2 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Bước 4: Tòa án sẽ thực hiện xét xử sơ thẩm và đưa ra bản án

Nếu không có kháng cáo hay kháng nghị trong vòng 15 ngày kể từ khi tuyên án, bản án sơ thẩm sẽ được thi hành án (theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Nếu trong vòng 15 ngày kể từ khi tuyên án, một trong các bên đương sự yêu cầu kháng cáo hoặc Viện kiểm sát yêu cầu kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu. Sau đó, Tòa án sẽ xét xử phúc thẩm.

Tóm lại quá trình giải quyết vụ bao gồm các bước như sau:

– Khởi kiện hoặc đệ đơn giải quyết tranh chấp đối tượng dân sự.

– Tòa án tiếp nhận và thụ lý vụ án. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày, trừ trường hợp được miễn án phí.

– Chuẩn bị xét xử trong thời hạn tối đa 04 tháng hoặc 02 tháng nếu vụ án phức tạp.

– Xét xử sơ thẩm và ra bản án.

– Thi hành án trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu không có kháng cáo, kháng nghị.

– Xét xử phúc thẩm nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị. Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu.

Trong quá trình thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, anh gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng.

Dịch vụ Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tài sản thừa kế tại Tổng Đài Pháp Luật

 

>> Gọi ngay 1900.6174 để được kết nối với Luật sư giàu kinh nghiệm tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai 

Tổng Đài Pháp Luật cung cấp dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai hỗ trợ giải đáp các vấn đề:

– Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền hưởng thừa kế theo quy định: Đây là dịch vụ tư vấn về các thủ tục pháp lý liên quan đến giải quyết tranh chấp về quyền hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Các luật sư sẽ giúp khách hàng hiểu rõ về quy trình giải quyết tranh chấp và các bước cần thiết để giải quyết tranh chấp này.

– Giải quyết tranh chấp về xác định hàng thừa kế để chia thừa kế: Đây là quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến xác định hàng thừa kế để chia thừa kế cho các đồng thừa kế. Luật sư sẽ giúp khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết tranh chấp này.

– Giải quyết tranh chấp trong việc chia thừa kế theo pháp luật, chia thừa kế theo di chúc giữa các đồng thừa kế: Đây là quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc chia thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc giữa các đồng thừa kế. Luật sư sẽ giúp khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết tranh chấp này.

– Thay mặt các bên tiến hành đàm phán, hòa giải, thương lượng chia thừa kế: Đây là dịch vụ mà luật sư sẽ đại diện cho các bên tranh chấp để thực hiện các cuộc đàm phán, hòa giải, thương lượng chia thừa kế.

– Hỗ trợ khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện giải quyết tranh chấp: Đây là dịch vụ giúp khách hàng hiểu rõ về các thủ tục, thời hạn và điều kiện cần thiết để khởi kiện giải quyết tranh chấp.

– Trực tiếp tham gia gia tố tụng với tư cách là luật

dich-vu-luat-su-tu-van-giai-quyet-tranh-chap-thua-ke-quyen-su-dung-dat

Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Hy vong với những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp những vướng mắc của mình. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào trong quá trình tìm hiểu quy định của pháp luật, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng.

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp