Trốn nợ hiện nay đang là một vấn đề gây nhức nhối được nhiều người dân quan tâm. Trốn nợ có đi tù không? Trốn nợ có bị truy nã không? Người vay tiền trốn nợ thì có được đòi tiền người thân họ không? Ngay trong bài viết dưới đây, Tổng đài pháp luật sẽ hỗ trợ giải đáp tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến trốn nợ. Trong trường hợp bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn luật dân sự hỗ trợ miễn phí và nhanh chóng nhất.
Trốn nợ phạm tội gì?
>> Luật sư giải đáp nhanh chóng trốn nợ phạm tội gì? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
– Bên vay tài sản là tiền thì bên vay phải trả đủ tiền khi đến hạn; trong trường hợp nếu tài sản là vật thì bên vay phải trả vật cùng loại đúng với số lượng, đúng với chất lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được sự đồng ý của bên cho vay.
– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc là nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Trường hợp vay không có lãi, khi đến hạn mà bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay sẽ có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo các căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian bên vay chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có các quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; đối với trường hợp chậm trả thì bên vay còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
Như vậy, người vay tiền phải có nghĩa vụ phải trả nợ theo đúng thời hạn cho bên cho vay theo quy định của các bên trong hợp đồng vay.
Đối với hành vi vay tiền không trả mà bỏ trốn hay còn gọi là trốn nợ thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự ở 1 trong 2 tội sau:
– Trường hợp 1: Về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Nếu bên vay tiền dùng những thủ đoạn gian dối để có được số tiền vay (ví dụ như dùng lời nói hoặc có hành động lừa dối rồi sau khi có được tiền thì bỏ trốn với mục đích hòng chiếm đoạt số tiền đó. Điều này đồng nghĩa với việc, ngay từ ban đầu, người vay tiền đã có mục đích chiếm đoạt số tiền đó một cách bất hợp pháp.)
– Trường hợp 2: Về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội này được xác định khi người trốn nợ vay tiền bằng hình thức hợp đồng sau đó họ cố tình bỏ trốn để không trả nợ.
Như vậy, khi bên vay tiền mà trốn nợ không trả thì tùy vào từng trường hợp, hành vi của người vay tiền mà họ sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là giải đáp của Tổng đài pháp luật về hành vi trốn nợ. Mọi thắc mắc của bạn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư giải đáp miễn phí.
>> Xem thêm: Quyền đòi nợ là gì? Các giao dịch liên quan đến quyền đòi nợ?
Trốn nợ có bị đi tù không?
>> Trốn nợ có bị đi tù không? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh nhất.
Đi tù là một hình phạt được áp dụng đối với các hành vi được coi là vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hình sự. Như bên trên đã phân tích, người nào có hành vi trốn nợ thì sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở 2 tội. Cụ thể là:
Căn cứ tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào bằng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng hoặc là dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc là bị phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:
+ Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội được quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm;
+ Hành vi trốn nợ này gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và của gia đình họ; tài sản là các vật như kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại đó.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm – 07 năm:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c , d Khoản 1 Điều này.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm – 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c , d Khoản 1 Điều này.
+ Lợi dụng thiên tai và dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm – 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c , d Khoản 1 Điều này.
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hay lợi dụng tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc nhất định từ 01 năm – 05 năm hoặc là bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Từ quy định trên, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người trốn nợ sẽ bị phạt tù ít nhất là 6 tháng và cao nhất là tù chung thân.
Căn cứ tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về chi tiết tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào mà thực hiện một trong các hành vi sau đây để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 4.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng hoặc là dưới 4.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong những tội quy định tại các Điều 168, Điều 169, Điều 170, Điều 171, Điều 172, Điều 173, Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và của gia đình họ, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc là bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc là nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc khi đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng vẫn cố tình không trả;
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc là nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng số tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không thể có khả năng trả lại tài sản.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm – 07 năm:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng, thì sẽ bị phạt tù từ 05 năm – 12 năm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên, thì sẽ bị phạt tù là từ 12 năm – 20 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Từ quy định trên, đối với tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể bị phạt tù tối đa lên đến 20 năm.
Như vậy có thể thấy, vay tiền sau đó trốn nợ mà tài sản vay có giá trị từ 2 triệu đồng thì người vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị phạt đi tù theo quy định của Luật hình sự.
Nội dung trên là phần giải thích của Tổng đài pháp luật cho vấn đề trốn nợ có bị đi tù không? Nếu bạn chưa hiểu rõ về các quy định của pháp luật cho vấn đề này, hãy nhấc máy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí.
>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện đòi nợ nhanh chóng, hợp pháp, đúng pháp luật
Trốn nợ có bị truy nã không?
>> Luật sư giải đáp nhanh chóng trốn nợ có bị truy nã không? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về những đối tượng truy nã bao gồm:
– Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết bị can, bị cáo đó đang ở đâu.
– Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất mà bỏ trốn.
– Người bị kết án phạt tù nhưng lại bỏ trốn.
– Người bị kết án tử hình nhưng lại bỏ trốn.
– Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nếu trong trường hợp người trốn nợ bị tố cáo về hành vi trốn nợ nhưng lại bỏ trốn hoặc đã bị kết án phạt tù mà vẫn bỏ trốn thì sẽ bị truy nã. Còn trong trường hợp người trốn nợ không bị tố cáo và chưa có bản án quyết định của của cơ quan có thẩm quyền thuộc và không thuộc những trường hợp nêu trên thì sẽ không bị truy nã.
Trên đây là phân tích về vấn đề trốn nợ có bị truy nã không của Tổng đài pháp luật. Nếu bạn vẫn chưa hiểu rõ về bất kỳ điều kiện nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết và kỹ càng hơn.
>> Xem thêm: Đơn khởi kiện đòi nợ – Hướng dẫn cách soạn và điền nội dung
Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề trốn nợ
Anh Hoàng Long (Vĩnh Long) có câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi là Hoàng Long và hiện tôi đang sinh sống tại tỉnh Vĩnh Long. Tôi có một số thắc mắc mong được luật sư hỗ trợ giải đáp.
Năm 2020 tôi có cho một người bạn vay số tiền là 500.000.000 đồng và trong hợp đồng vay nợ có ghi rõ ràng là bạn tôi sẽ hoàn trả số tiền vay đó vào tháng 6/2022. Tuy nhiên, đến năm 2021 do làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản nên bạn tôi đã bỏ trốn. Từ năm 2021 đến bây giờ, tôi vẫn không có cách nào liên lạc được với bạn tôi để đòi lại số tiền đó.
Vậy luật sư cho tôi hỏi: trong trường hợp bạn tôi đã trốn nợ thì tôi có được đòi tiền người thân của bạn không. Nếu như tôi có những hành vi đòi nợ sai quy định của pháp luật thì tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn miễn phí mọi vấn đề về trốn nợ. Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào Hoàng Long, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến cho luật sư của Tổng đài pháp luật. Để bạn có thể hiểu rõ hơn về trường hợp mà bạn đang mắc phải, các luật sư chúng tôi sẽ đưa ra phân tích đối với một số câu hỏi liên quan đến vấn đề trốn nợ như sau:
Người vay tiền trốn nợ thì có được đòi tiền người thân họ không?
Vay tiền là giao dịch thỏa thuận giữa các bên và khi đến hạn trả thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay.
Ngoài ra, căn cứ tại Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về bảo lãnh thì:
– Bảo lãnh được hiểu là việc người thứ ba (sau đây được gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây được gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Như vậy, khi đến hạn trả nợ mà bên vay tiền không trả nợ thì người thân của bên vay không có nghĩa vụ phải trả nợ, trừ trường hợp người thân của bên vay tiền có cam kết bảo lãnh với bên có quyền. Do đó, nếu người vay tiền trốn nợ thì người cho vay không được đòi người thân của họ, trừ trường hợp người thân của họ đứng lên bảo lãnh.
>> Xem thêm: Đòi nợ không trả phải làm sao? – 4 cách đòi nợ hiệu quả
Người cho vay tiền đòi nợ sai quy định bị xử phạt như thế nào?
>> Luật sư giải đáp chi tiết về hình thức xử phạt đối với người cho vay tiền đòi nợ sai quy định. Gọi ngay 1900.6174
Như đã phân tích về vấn đề người vay tiền trốn nợ thì có được đòi người thân của họ không thì người thân bên vay không cam kết bảo lãnh cho bên vay thì sẽ không phải trả nợ thay người vay. Đối với trường hợp người cho vay đến đòi nợ thì sẽ căn cứ vào từng mức độ đòi nợ như gây rối hay tự ý lấy tài sản để trừ nợ, người cho vay này sẽ bị xử lý như sau:
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định trật tự công cộng thì khi người nào đó có hành vi cố ý làm loạn, gây mất trật tự, phá phách để đòi nợ thì người đó buộc phải dừng có hành vi trên và sẽ bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng với mức phạt hành chính lên tới 8 triệu đồng, mức phạt sẽ tùy thuộc vào từng hành vi cụ thể.
Căn cứ tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội gây rối trật tự công cộng thì đối với hành vi nghiêm trọng hơn, gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm, thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, hay phạt tù đến 07 năm.
Và nếu có hành vi đe dọa sử dụng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần bằng các thủ đoạn khác để buộc người thân của bên vay phải giao tài sản để trừ nợ thì căn cứ theo điểm b Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm gây thiệt hại đến tài sản của người khác, người cho vay sẽ bị phạt hành chính từ 03 – 05 triệu đồng.
Hơn nữa, hành vi đe dọa mà sử dụng vũ lực hoặc bằng các thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản căn cứ tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), với mức phạt tù lên đến 20 năm.
Như vậy, trong trường hợp mà bạn gặp phải thì nếu người thân của bạn bạn không đứng ra cam kết bảo lãnh sẽ có nghĩa vụ trả nợ thay bạn ấy thì bạn không được phép đòi tiền họ. Nếu bạn vẫn cố ý thực hiện các hành vi đòi nợ từ những người không liên quan đến khoản vay này thì sẽ tùy vào mức độ hành vi mà bạn gây ra, cơ quan có thẩm quyền sẽ xử phạt theo các quy định của pháp luật.
>> Xem thêm: Hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính mới nhất năm 2022
Vay tiền, cầm cố xe của bạn không trả xử lý thế nào?
>> Luật sư giải đáp miễn phí về hình thức xử lý với hành vi vay tiền, cầm cố xe của bạn không trả. Gọi ngay 1900.6174
Như đã phân tích ở trên thì bên vay phải có trách nhiệm trả lại tài sản cho bên cho vay, nếu trong hợp đồng vay tài sản không đề cập đến lãi suất thì mức lãi suất sẽ được áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cho vay.
Nếu bên vay vay tiền, cầm cố xe của bạn không trả thì bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bạn đó cư trú để yêu cầu giải quyết.
Hồ sơ khởi kiện sẽ bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu có sẵn)
– Hợp đồng vay tài sản
– Bản sao có công chứng chứng thực CMND, CCCD hoặc sổ hộ khẩu,
– Giấy tờ xác nhận trả lãi
– Các giấy tờ khác liên quan
Như vậy, bên vay tiền, cầm cố xe của bạn trốn nợ, không trả cho bạn thì bạn hoàn toàn có quyền làm đơn khởi kiện gửi ra Tòa để Tòa án giải quyết.
Trên đây là giải đáp của Tổng đài pháp luật cho một số câu hỏi liên quan đến vấn đề trốn nợ. Nếu bạn có thắc mắc về vấn đề này, hãy nhấc máy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất.
>> Xem thêm: Cầm cố tài sản là gì? Quy định về giao dịch dân sự mới 2022
Dịch vụ đòi nợ thuê tại Tổng đài pháp luật
Dịch vụ đòi nợ thuê của Tổng Đài Pháp Luật hỗ trợ gì cho khách hàng?
>> Tổng đài pháp luật hỗ trợ đòi nợ thuê nhanh chóng, hợp pháp. Gọi ngay 1900.6174
Dịch vụ đòi nợ thuê của Tổng Đài Pháp Luật được hiểu là dịch vụ đòi nợ hợp pháp và hoạt động đều dựa trên các quy định của pháp luật. Dịch vụ đòi nợ thuê trên toàn quốc nói chung và tại các tỉnh thành lớn như là: Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM,… nói riêng bao gồm một chuỗi các hoạt động pháp lý của luật sư như:
– Gửi văn bản của luật sư đến địa chỉ cư trú hay nơi làm việc của bên vay nợ và bạn bè, gửi đến những người thân có liên quan
– Thay mặt khách hàng đàm phán, gặp gỡ, tạo sức ép đến bên vay nợ bằng pháp luật
– Hỗ trợ thực hiện các thủ tục khởi kiện đòi tài sản tại Toà án
– Hỗ trợ yêu cầu tiến hành thi hành án để thu hồi tài sản hoặc cưỡng chế thu hồi lại tài sản của bên vay nợ để hoàn trả lại cho khách hàng
Đặc biệt là dịch vụ đòi nợ thuê của Tổng Đài Pháp Luật sẽ nói không với các chiêu trò dơ bẩn, các thủ đoạn giang hồ hoặc các hoạt động đòi nợ vi phạm pháp luật khác đã được Nhà nước nghiêm cấm.
Tổng đài pháp luật luôn làm việc dựa trên tinh thần thượng tôn pháp luật, các quy định riêng của pháp luật hiện hành về hoạt động xử lý nợ và đòi nợ của Ngân hàng nhà nước và Chính phủ cho phép để không bao giờ có những ảnh hưởng, liên luỵ, liên quan đến khách hàng đã tin tưởng và nhờ cậy.
Cách đòi nợ mà Tổng đài pháp luật thực hiện hoàn toàn là cách đòi nợ hợp pháp, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục cần thiết, tối ưu thời gian để có thể nhanh chóng thu hồi lại tài sản, tiền bạc giúp khách hàng, đối tác.
– Đối với trường hợp đòi nợ thuê cho cá nhân:
Hiện nay, đa phần các cá nhân thường tiến hành giải quyết các khoản nợ xấu, khó đòi của mình bằng một số cách đòi nợ cơ bản hoặc là sử dụng dịch vụ đòi thuê từ những doanh nghiệp đòi nợ phi Chính phủ. Tuy nhiên, đối với phương pháp đòi nợ này thường sẽ không mang lại hiệu quả cao bởi vì không có sự can thiệp của pháp luật.
Thấu hiểu được rõ nhu cầu đó, Tổng Đài Pháp Luật đã triển khai dịch vụ đòi nợ thuê cho cá nhân một cách hợp pháp và uy tín, từ đó giúp bên cho vay có thể xử lý và thu hồi được mọi khoản nợ khó đòi một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Trải qua hơn 9 năm hoạt động, Tổng đài pháp luật đã thành công với trên 1000 vụ việc thu hồi nợ, giúp đỡ cho hàng chục ngàn khách hàng tại các tỉnh thành lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương,… Công ty chuyên đảm nhận và giải quyết các vụ việc liên quan đến thuê luật sư khởi kiện đòi nợ từ các bên.
– Đối với trường hợp đòi nợ thuê doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp, Tổng Đài Pháp Luật sẽ đưa ra các phương pháp đòi nợ doanh nghiệp, công ty, khách hàng một cách hợp pháp và đại diện cho các bên cho vay thực hiện một số công việc thu hồi nợ như sau:
+ Đơn vị cung cấp dịch vụ đòi nợ thuê tiến hành các biện pháp đòi nợ hợp pháp và phù hợp để thu thập, phân tích được những thông tin liên quan đến vụ việc. Theo đó, toàn bộ thông tin về khoản nợ sẽ được xác định một cách rõ ràng, đầy đủ nhất.
+ Gửi thông báo tới bên vay nợ về việc đòi nợ và yêu cầu khách nợ cung cấp đầy đủ các thông tin, hợp tác cùng hoặc là sử dụng những cách thức hợp pháp để khách nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng quy định.
+ Đơn vị sẽ cung cấp những cách đòi nợ khách hàng, công ty, đòi nợ thuê doanh nghiệp, cá nhân,… và đứng ra nhận tài sản từ bên vay nợ hoặc các đơn vị, cá nhân có liên quan, sau đó sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng với ủy quyền từ bên cho vay.
Như vậy, các đơn vị cung cấp dịch vụ đòi nợ thuê trên khắp các tỉnh thành sẽ được quyền sử dụng các cách thức nêu trên một cách hợp pháp để tiến hành đàm phán, thương quyết về những nội dung khách cho vay nợ ủy quyền hoặc là thuê luật sư khởi kiện đòi nợ, thu hồi nợ cho tổ chức của mình.
Trên đây là các thông tin về dịch vụ đòi nợ thuê nhanh chóng, hợp pháp của Tổng đài pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này, hãy nhấc máy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để luật sư hỗ trợ một cách tốt nhất.
Tại sao nên sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê của Tổng Đài Pháp Luật?
Trên thị trường hiện nay, đối với việc tìm kiếm và lựa chọn các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ đòi nợ thuê tại các thành phố lớn rất dễ dàng. Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng sẽ cung cấp các dịch vụ chất lượng, uy tín, thực hiện phương pháp đòi nợ theo đúng với quy định của pháp luật trong hoạt động đòi nợ thuê và biết cách để đòi nợ sao cho nhanh chóng nhất. Trong trường hợp nếu bạn lựa chọn những đơn vị không uy tín thì bạn không những không thể thu hồi lại nợ mà còn có thể dẫn đến tình trạng “tiền mất tật mang”, thậm chí còn có thể bị rơi vào vòng lao lý bởi những ảnh hưởng xấu không đáng có.
Tổng Đài Pháp Luật hiện là đơn vị tư vấn pháp luật uy tín hàng đầu cả nước, đặc biệt, có hơn 9 năm kinh nghiệm trong nghề. Công ty đã giải quyết thành công trên 1000 vụ việc đòi nợ, hỗ trợ cho hàng chục nghìn khách hàng giành lại những tài sản vốn thuộc sở hữu của mình. Với sự tận tâm, tình tình cùng phong thái làm việc chuyên nghiệp, dịch vụ đòi nợ thuê của Tổng đài pháp luật vẫn luôn là lựa chọn ưu tiên hàng đầu của khách hàng đối với những khoản nợ dai dẳng, khó đòi.
Không chỉ vậy, Tổng đài pháp luật còn là nơi hội tụ của đội ngũ luật sư, các chuyên gia tư vấn pháp luật dày dặn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực xử lý nợ xấu, nợ khó đòi. Chính vì vậy, Tổng đài pháp luật cam kết sẽ mang đến dịch vụ chất lượng nhất, xử lý đòi nợ một cách nhanh chóng, hợp pháp và đảm bảo uy tín hàng đầu cho mọi khách hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề trốn nợ. Hy vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn về trốn nợ và những hình thức xử phạt đối với hành vi này. Trong quá trình tìm hiểu nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ ngay tới đội ngũ luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua đường dây nóng 1900.6174 để được giải đáp miễn phí và hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |