Vợ ngoại tình có nên ly hôn? Cách giải quyết tốt nhất khi vợ ngoại tình?

Một cuộc hôn nhân bền vững là cuộc hôn nhân cần có sự xây đắp của cả hai phía. Việc vợ ngoại tình là điều cấm kỵ trong một mối quan hệ hôn nhân. Điều này ảnh hưởng trầm trọng tới tình cảm của cả hai, thậm chí cuộc hôn nhân sẽ đi đến hồi kết.

Vậy khi vợ ngoại tình có nên ly hôn?

Bài viết dưới đây, Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp cho bạn những thắc mắc về việc vợ ngoại tình và đưa ra cách giải quyết cụ thể nhất. Mời quý độc giả cùng đón xem!

>>> Tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại – Gọi ngay 1900.6174

Vợ ngoại tình có nên ly hôn?

Câu hỏi: Anh Mạnh Hùng ở Đắc Lắc có câu hỏi gửi về Tổng đài pháp luật như sau:

“Chào luật sư ly hôn, tôi là Hùng.

Hiện tại, tôi phát hiện vợ mình đang ngoại tình. Tôi có điều tra thì cô ta đã “cắm sừng” tôi được gần 1 năm rồi. Bình thường, trong hôn nhân, hai vợ chồng tôi rất yêu thương nhau. Nhưng tôi không ngờ vợ tôi lại làm thế với tôi. Tôi cũng thuê người theo dõi và có rất nhiều tài liệu chứng minh cô ta ngoại tình với tôi. Luật sư cho tôi hỏi: Vợ ngoại tình có nên ly hôn không? Việc làm của vợ tôi có vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình không?

Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư”

 

vợ ngoại tình có nên ly hôn?

Tư vấn vợ ngoại tình có nên ly hôn? Gọi ngay 1900.6174

 Luật sư xin trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu hỏi của bạn: “vợ ngoại tình có nên ly hôn”, chúng tôi cũng rất đồng cảm với bạn và xin được trả lời bạn như sau:

Theo thông tin của anh gửi về cho chúng tôi thì chưa rõ ràng rằng anh và vợ mình khi kết hôn đã đăng ký kết hôn hay chưa. Nếu anh chị đang là vợ chồng mà vợ anh lại đến với người khác thì luật sư xin trả lời câu hỏi: “Vợ ngoại tình có nên ly hôn?” là có. Bởi khi cuộc sống hôn nhân của anh chị đã đến bờ vực thẳm, không còn tiếng nói chung thì ly hôn sẽ là giải pháp tốt nhất cho anh chị.

Theo quy định tại điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, quy định xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như sau:

““Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
…””

Thêm nữa, theo Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì vợ anh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Như vậy, như anh đã cung cấp rằng mình có tài liệu chứng minh vợ anh ngoại tình thì vợ anh có thể bị xử phạt với mức án từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 hoặc bị truy cứu hình sự nếu thuộc vào các hành vi mà điều 182 có nêu.

Tuy nhiên, nếu anh và vợ anh chưa từng đăng ký kết hôn thì việc vợ anh ngoại tình, kết hôn với người khác hay có con với người khác sẽ không vi phạm pháp luật.

Vì anh đã có bằng chứng cụ thể về việc vợ anh ngoại tình, thì anh có quyền làm đơn tố giác gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được thụ lý và giải quyết nhanh nhất. Nhưng việc ly hôn đơn phương, thủ tục làm đơn tố giác, việc chuẩn bị hồ sơ sẽ gặp nhiều cản trở nếu anh lần đầu thực hiện.

Trong trường hợp anh còn có những thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình, hãy liên hệ ngay qua hotline: 19006174 để được hỗ trợ và tư vấn ly hôn miễn phí.

Ngoài ra, Tổng Đài Pháp Luật nơi hội tụ các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tư vấn tâm lý dành cho các cặp vợ chồng khi gặp bế tắc trong khi quyết định ly hôn. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, hãy liên hệ với chuyên gia của chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>>> Xem thêm bài viết: Có nên ly hôn khi chồng không tôn trọng vợ? – Tổng đài Pháp luật

Vợ có thai với tình nhân, chồng có được ly hôn không, vợ ngoại tình có nên ly hôn?

Câu hỏi: Anh Hồng Phúc ở Bắc Ninh có gửi câu hỏi về cho Tổng đài Pháp luật như sau:

“Chào Luật sư, tôi là Phúc. Tôi và vợ tôi có lấy nhau được 5 năm. Nhưng 1 năm trở lại đây tôi thấy vợ tôi khác hơn trước rất nhiều. Sau đó, tôi có kế hoạch là sẽ đi công tác 8 tháng ở Singapore. Trong khoảng thời gian 8 tháng đó, hai vợ chồng tôi không gần gũi với nhau. Vậy mà, sau khi đi công tác về vợ tôi đã báo cô có bầu được 5 tháng rồi.

Tức là trong thời gian tôi đi công tác vợ tôi đã có gần gũi với người đàn ông khác không phải tôi. Luật sư cho tôi hỏi, vợ tôi có thai với tình nhân thì tôi có được ly hôn hay không, vợ ngoại tình có nên ly hôn? Xin chân thành cảm ơn luật sư!”

 

vợ ngoại tình có nên ly hôn?

Tư vấn chưa ly hôn nhưng có con với người khác. Gọi ngay 1900.6174

 Luật sư trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi cũng rất đồng cảm với bạn và xin được trả lời bạn như sau:

Theo khoản 3 điều 5 luật hôn nhân và gia đình có quy định như sau:

“3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Do vậy, theo thông tin của bạn đưa ra thì 2 bạn chưa chính thức ly hôn theo pháp luật. Và theo đó, thì bạn không có quyền được yêu cầu ly hôn đơn phương. Và theo khoản 3 điều 51 Luật hôn nhân và gia đình cũng không đề cập tới việc người vợ mang thai với chồng hay không.

Như vậy, đồng nghĩa với việc, dù người vợ có thai với chồng hay tình nhân thì trong thời gian vợ bạn đang mang thai mà trên danh nghĩa 2 bạn vẫn là vợ chồng thì bạn không có quyền được ly hôn. Trừ trường hợp 2 vợ chồng bạn thỏa thuận ly hôn thuận tình hoặc người yêu cầu ly hôn là người vợ.

Theo quy định tại khoản 1 điều 88 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014 có nêu:

“Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.”

Do đó, mà vợ bạn có con do ngoại tình và đó không là con của bạn nhưng vẫn trong thời kỳ hôn nhân thì đây vẫn được coi là con chung của vợ, chồng. Hơn nữa, trong thời hạn 300 ngày (gần 2 năm) kể từ ngày chấm dứt kết hôn thì con được sinh ra vẫn được coi là con chung.

Vì vậy, sau này, dù bạn và vợ bạn có ly hôn thì đó cũng là con chung của bạn và vợ bạn. Do đó nếu con bạn không sống cùng bạn thì bạn vẫn phải cấp dưỡng cho con trừ khi vợ bạn và bạn thỏa thuận được với nhau về vấn đề này.

Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề vợ ngoại tình có nên ly hôn không. Mọi vấn đề về pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân nhanh tay liên hệ ngay với Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình qua tổng đài 1900.6174 để được tư vấn cụ thể.

>>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự

Nếu vợ ngoại tình thì có quyền được nuôi con, vợ ngoại tình có nên ly hôn hay không?

Câu hỏi:Bạn Đăng ở Vĩnh Phúc có gửi câu hỏi về cho Tổng đài pháp luật như sau:

“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật,

Tôi là Đăng. Hiện tại tôi và vợ đã kết hôn được 7 năm và có con trai 5 tuổi. Trong khoảng thời gian gần đây tôi có phát hiện ra vợ mình có người đàn ông khác bên ngoài. Tôi muốn ly hôn với vợ mình và muốn giành quyền nuôi con. Liệu rằng với bằng chứng vợ ngoại tình có đủ điều kiện để tôi giành quyền nuôi con từ tay vợ tôi không?

Xin chân thành cảm ơn luật sư!”

 

vợ ngoại tình có nên ly hôn?

Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương? Gọi ngay 19006174

Luật sư trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của bạn, chúng tôi cũng rất đồng cảm với bạn và xin được trả lời bạn như sau:

Theo như thông tin bạn vừa cung cấp, thì vợ bạn đã ngoại tình và bạn hiện tại muốn ly hôn đơn phương. Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Vì vợ bạn ngoại tình và bạn có đầy đủ minh chứng chứng minh vợ bạn ngoại tình thì có nghĩa là vợ bạn đang vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng.

Về việc bạn có giành được quyền nuôi con không thì theo Điều 81 Luật hôn và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, việc bạn và vợ bạn ai là người có quyền nuôi con sau khi ly hôn thì phải phụ thuộc vào sự thỏa thuận của vợ chồng bạn. Nếu bạn và vợ bạn không thể thỏa thuận được thì tòa án sẽ căn cứ theo luật pháp để đưa ra quyết định giao con cho ai trực tiếp nuôi dạy.

– Thứ nhất là căn cứ vào quyền lợi, lợi ích về mọi mặt của con.

– Thứ hai là xem xét về nguyện vọng của con muốn ở với bố hay mẹ khi con từ đủ 7 tuổi trở lên.

– Thứ 3 là, nếu con dưới 36 tháng tuổi, thì nghiễm nhiên sẽ được mẹ trực tiếp nuôi. Trừ trường hợp, mẹ không đủ điều kiện kể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con….

Qua trường hợp của bạn, con bạn năm nay đã 5 tuổi, điều này có nghĩa là Tòa án sẽ không quyết định quyền nuôi con phụ thuộc vào quy định khoản 3 điều 81 nêu trên. Và con bạn cũng không đủ 7 tuổi để Tòa xem xét nguyện vọng của bé. Vì thế, bạn yên tâm về điều khoản này, Tòa án sẽ chủ yếu căn cứ về quyền và lợi ích của bé.

Theo điểm d, mục 11, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP có quy định như sau:

“Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi concăn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần.”

Như vậy, nếu bạn chứng minh được mình có đầy đủ điều kiện để chăm sóc và dưỡng dục con bạn, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển về cả thể chất, tinh thân cho bé thì bạn hoàn toàn có thể giành được quyền nuôi con.

Vợ ngoại tình thì chia tài sản khi ly hôn như thế nào?

Câu hỏi: Anh Minh ở Nam Định có gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật như sau:

“Chào luật sư của Tổng đài pháp luật, tôi là Minh. Hiện tại, tôi và vợ mình đã kết hôn được 7 năm. Cách đây 5 tháng trước, tôi có phải hiện vợ tôi có ngoại tình với đồng nghiệp của công ty của cô ấy. Tôi muốn hỏi luật sư rằng: trong trường hợp này, khi vợ ngoại tình có nên ly hôn? Tôi có quyền được đơn phương ly hôn không? Và tài sản chung của cả hai chúng tôi được chia như thế nào vì cô ấy là người vi phạm luật hôn nhân.

Tôi xin cảm ơn luật sư!”

 

vợ ngoại tình có nên ly hôn?

Tư vấn chia tài sản khi ly hôn? Gọi ngay 19006174

 Luật sư trả lời:

Xin chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của anh, chúng tôi cũng rất đồng cảm với anh và xin được trả lời anh như sau:

Với câu hỏi đầu tiên của anh là vợ ngoại tình có nên ly hôn và có được ly hôn không? Theo căn cứ điều 56, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Do vợ anh có ngoại tình với đồng nghiệp trong công ty của chị ấy. Điều này, làm cho cuộc hôn nhân của anh chị rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân của anh chị không thể dài lâu và anh chị không tìm được tiếng nói chung trong gia đình.

Theo đó, nếu anh có đầy đủ chứng cứ chứng minh vợ anh ngoại tình thì anh hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa thụ lý, giải quyết ly hôn đơn phương dù vợ anh có đồng ý hay không.

Với câu hỏi chia tài sản khi ly hôn của anh, luật sư xin phép được trả lời như sau: Căn cứ vào điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Với trường hợp, tài sản đó là tài sản chung cả hai anh chị sở hữu thì sẽ được Tòa án chia đôi theo đúng pháp luật có quy định. Tuy nhiên, để Tòa căn cứ vào việc vợ anh ngoại tình để chia tài sản còn phụ thuộc một phần vào minh chứng chứng minh mức độ ngoại tình của vợ anh. Việc này, giúp cho Tòa án đưa ra quyết định công bằng hơn.

Thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình?

Câu hỏi: Anh Lăng ở Vĩnh Bảo, Hải Phòng có gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật như sau:

“Chào luật sư của Tổng đài Pháp luật. Tôi là Lăng, hiện tại tôi và vợ đã kết hôn được 7 năm. Nhưng 1 năm trở lại đây, vợ tôi có người đàn ông khác bên ngoài. Tôi và vợ đã nói chuyện nhiều lần về vấn đề này nhưng vợ tôi vẫn “ngựa quen đường cũ”. Tôi muốn hỏi “vợ ngoại tình có nên ly hôn”, tôi muốn ly hôn nhưng chưa biết làm thủ tục ly hôn như thế nào?

Mong luật sư có thể giúp đỡ tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

vợ ngoại tình có nên ly hôn?

Tư vấn thủ tục đổi họ cho con sau ly hôn Gọi ngay 19006174 

Luật sư trả lời:

Xin chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Với câu chuyện của anh, chúng tôi cũng rất đồng cảm với anh và xin được trả lời anh như sau:

Theo thông tin mà anh cung cấp cho chúng tôi, thì thông tin chưa rõ ràng việc anh muốn ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình. Vì vậy chúng tôi sẽ hỗ trợ anh cả thủ tục ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương để anh dễ dàng hơn trong quá trình tìm hiểu.

Chồng/vợ ngoại tình có nên ly hôn và thủ tục ly hôn thuận tình

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, anh chị có thể đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án nhân dân có thẩm quyền để nộp hồ sơ. Anh chị có thể nộp qua 3 cách dưới đây:

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án

– Nộp hồ sơ thông qua bưu điện

– Nộp hồ sơ thông qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 2: Nhận thông báo của Tòa án

Trong khoảng thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn ly hôn của anh chị. Tòa án sẽ giải quyết, xem xét hồ sơ và đưa ra quyết định:

– Nếu hồ sơ của anh chị đủ điều kiện, Tòa sẽ thông báo cho anh về tiền tạm ứng lệ phí. Sau khi anh chị nộp phí đầy đủ, anh chị phải nộp biên lai đó cho Tòa để Tòa thụ lý vụ án.

– Nếu trường hợp, hồ sơ của anh chị chưa đáp ứng đủ điều kiện, Tòa sẽ ra thông báo cho anh chị sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Kể từ ngày nhận được thông báo đến hết 1 tháng, anh chị cần phải hoàn thành hồ sơ theo yêu cầu của Tòa. Sau khi hồ sơ đầy đủ, Tòa sẽ thụ lý và xử lý vụ án.

Bước 3: Nhận thông báo thụ lý vụ án

Tòa sẽ gửi thông báo cho vợ chồng anh chị trong thời hạn 3 ngày làm việc để anh chị nắm rõ tình hình thụ lý xử lý đơn ly hôn của anh chị.

Bước 4: Tòa án xét đơn và mở phiên họp

Trong hạn 15 ngày, Tòa án phải có nhiệm vụ mở phiên họp giải quyết và tiến hành giải hòa cho anh chị.

Bước 5: Tòa án ra quyết định ly hôn cho anh chị

Trong thời gian 7 ngày kể từ ngày hòa giải không thành với điều kiện cả 2 anh chị không có thay đổi ý kiến gì với Tòa. Tòa sẽ quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho anh chị.

Chồng/vợ ngoại tình có nên ly hôn và thủ tục ly hôn đơn phương

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương 

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, minh chứng chứng minh vợ anh ngoại tình, anh có thể đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án nhân dân có thẩm quyền để nộp hồ sơ. Anh có thể nộp qua 3 cách dưới đây:

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án

– Nộp hồ sơ thông qua bưu điện

– Nộp hồ sơ thông qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Trong khoảng thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn ly hôn của anh chị. Tòa án sẽ giải quyết, xem xét hồ sơ và đưa ra quyết định:

– Nếu trường hợp, hồ sơ của anh chị chưa đáp ứng đủ điều kiện, Tòa sẽ ra thông báo cho anh chị sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Kể từ ngày nhận được thông báo đến hết 1 tháng, anh chị cần phải hoàn thành hồ sơ theo yêu cầu của Tòa. Sau khi hồ sơ đầy đủ, Tòa sẽ thụ lý và xử lý vụ án.

– Nếu hồ sơ của anh đủ điều kiện, Tòa sẽ thông báo cho anh về tiền tạm ứng lệ phí. Sau khi anh nộp phí đầy đủ, anh phải nộp biên lai đó cho Tòa để Tòa thụ lý vụ án.

– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và họ sẽ thông báo cho anh về vụ án nếu thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác

– Tòa sẽ trả lại đơn khởi kiện cho anh nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của họ

Bước 2: Nhận thông báo thụ lý vụ án

Tòa sẽ gửi thông báo cho vợ chồng anh chị trong thời hạn 3 ngày làm việc để anh và vợ anh nắm rõ tình hình thụ lý xử lý đơn ly hôn của anh chị.

Bước 3: Tòa triệu tập các đương sự

Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trường hợp ly hôn đơn phương sẽ có thời gian chuẩn bị xét xử là 4 tháng. Với những vụ án có tính chất phức tạp thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 2 tháng.

Trong trường hợp, vợ chồng anh chị hòa giải không được và vụ án cũng không thuộc trường hợp đình chỉ thì thẩm phán có chính thức quyết định xét xử vụ án

Bước 4: Xét xử vụ án ly hôn đơn phương

Các bên đương sự liên quan sẽ được Tòa cấp trích lục bản án trong thời hạn 3 ngày kể từ khi kết thúc phiên Tòa. Sau đó, trong khoản 10 ngày, tòa sẽ gửi bản án ly hôn chính thức cho các đương sự.

Trên đây là thủ tục ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương mà luật sư có cung cấp cho bạn. Tuy nhiên, trên thực tế, thủ tục ly hôn và hồ sơ ly hôn rất phức tạp khiến cho các đương sự mất nhiều thời gian, mất tiền bạc. Vì vậy, để việc ly hôn diễn ra một cách nhanh chóng bạn có thể liên hệ đến hotline 1900.6365 để được giải đáp chi tiết cụ thể nhất.

Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn khi vợ ngoại tình của Tổng đài Pháp luật?

Nếu bạn đang còn thắc mắc về câu hỏi: “vợ ngoại tình có nên ly hôn?” thì dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn khi vợ ngoại tình của Tổng đài pháp luật sẽ là một lựa chọn sáng suốt. Luật sư sẽ tư vấn chi tiết, nhanh chóng cho bạn về vụ án và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bạn một cách tối đa nếu có xảy ra tranh chấp tài sản vợ chồng và tranh chấp nuôi con.

Khi sử dụng dịch vụ ly hôn của Tổng đài pháp luật bạn sẽ yên tâm về chất lượng dịch vụ tư vấn. Bạn sẽ không cần phải tự mày mò thực hiện các thủ tục ly hôn phức tạp. Thậm chí, tốn nhiều thời gian, công sức, tiền bạc vì không hiểu biết về pháp luật một cách đầy đủ.

Nếu bạn cần dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp

Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, An tâm pháp lý!

Website: tongdaiphapluat.vn

Hotline: 1900.6174