Thủ tục sang tên sổ đỏ được quy định cụ thể như thế nào? Mua đất bằng hợp đồng không chứng thực có được thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ không? Tất cả những vấn đề trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Nếu bạn còn bất cứ băn khoăn nào về vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được tư vấn kịp thời.
>> Chi phí thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Thủ tục sang tên sổ đỏ
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng, tặng cho
Anh Phong (Nghệ An) có câu hỏi:
Thưa luật sư, hàng xóm nhà tôi có một mảnh đất đã có sổ đỏ. Sau khi cân nhắc tài chính, tôi đã quyết định mua mảnh đất này để cho con gái. Hiện tại, tôi cần thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ từ tên người hàng xóm sang tên con gái tôi. Luật sư có thể tư vấn cho em, các thủ tục sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng được không ạ? Tôi xin cảm ơn rất nhiều!
>> Phí thẩm định hồ sơ sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, luật sư đã đánh giá và xin đưa ra phản hồi như sau:
Căn cứ vào Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, các nghị định của chính và thông tin bạn cung cấp thì bạn cần thực hiện 3 bước sau để hoàn thành thủ tục sang tên sổ đỏ:
Bước 1. Bạn cần công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ theo các quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014 thì các bên liên quan cần chuẩn bị những giấy tờ cụ thể như sau:
Đối với bên bán, bên tặng cho cần chuẩn bị:
+ Giấy chứng nhận (Sổ đỏ);
+ Giấy tờ tùy thân: chứng minh nhân dân hay thẻ căn cước công dân hay hộ chiếu (của cả người vợ và người chồng)
+ Sổ hộ khẩu
+ Hợp đồng ủy quyền (trong trường hợp bán thay cho người khác)
Vì bạn là bên mua thì bạn cần chuẩn bị những giấy giờ sau:
+ Giấy tờ tùy thân: Chứng minh thư hay thẻ căn cước công dân hay hộ chiếu.
+ Sổ hộ khẩu.
Ngoài ra, bạn (bên mua) thường chuẩn bị phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của các tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận vì theo như quy định thì bên có yêu cầu công chứng thì bên đó phải nộp phí công chứng (ngoại trừ các bên có thỏa thuận khác)
Bên cạnh đó, bên bán, bên tặng và bên mua, bên nhận tặng có thể soạn trước hợp đồng. Thông thường các bên sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo.
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ liên quan thì người công chứng tiến hành công chứng hợp đồng và phí công chứng.
Bước 2: Bạn cần kê khai nghĩa vụ tài chính
Căn cứ theo khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì các trường hợp không phải đóng thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí.
Người có nghĩa vụ khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Thuế thu nhập cá nhân: Người có trách nhiệm khai, nộp khi chuyển nhượng là người bán.
+ Trong trường hợp mà hợp đồng không thỏa thuận người mua nộp thay người bán thì chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trong trường hợp đồng có thỏa thuận nộp thay thì hạn nộp hồ sơ khai thuế cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).
Lệ phí trước bạ: Bên mua là bên có trách nhiệm khai, nộp khi chuyển nhượng là người bán. Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm nộp hồ sơ sang tên ( thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất).
Phí thẩm định hồ sơ: Bên mua có trách nhiệm khai, nộp khi chuyển nhượng.
Vì bạn là bên mua nên phải khai và nộp lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ.
Chú ý: Các bên có thể thỏa thuận về người nộp phí
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nộp hồ sơ sang tên)
Đầu tiên, nếu chuyển nhượng mà các bên có thỏa thuận bạn (bên mua) là người nộp thuế thay cho bên bán thì hồ sơ khai thuế, lệ phí và hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm những giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký biến động theo mẫu số 09/ĐK;
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hay chứng thực;
+ Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 03/BĐS-TNCN)
+ Giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng không phải nộp phí (nếu có).
+ Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 01 (bản chính)
+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp phí trước bạ (nếu có)
Sau khi đã chuẩn bị các giấy thì các bên sẽ hồ sơ sang tên sổ đỏ đến các nơi như sau:
+ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện (quận), thị xã, thành phố thuộc các tỉnh nơi có đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Tiếp đó, văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện sẽ gửi thông tin cho cơ quan thuế từ đó xác định nghĩa vụ tài chính. Sau đó, người dân nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì cần thực hiện nộp theo thông báo. Thông tin chuyển nhượng, tặng cho sẽ được văn phòng đăng ký đất đai xác nhận vào Giấy chứng nhận. Cuối cùng, người dân sẽ được trả kết quả.
Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ được quy định cụ thể tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:
+ Không quá 10 ngày tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn hay đặc biệt khó khăn.
+ Những ngày nghỉ, ngày lễ sẽ không tính vào thời hạn trên; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không kể thời gian xem xét xử lý nếu sử dụng đất có vi phạm pháp luật và thời gian trưng cầu giám định.
Nếu bạn còn thắc mắc về phí thẩm định hồ sơ sang tên hãy nhấc máy gọi ngay đến cho Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn kịp thời.
>> Xem thêm: Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền theo quy định năm 2022
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế
Chị Khánh (Ninh Bình) có câu hỏi:
Tôi chào luật sư, tháng trước bố tôi có bị bệnh nặng và qua đời. Bố có để lại cho hai chị tôi thừa kế một mảnh đất. Sau khi nhận thừa kế, hai chị tôi muốn làm thủ tục sang tên sổ đỏ thành của mình. Do thiếu hiểu biết về pháp luật nên hai chị em tôi còn vướng mắc một số vấn đề liên quan đến thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế.
Luật sư có thể trả lời giúp tôi, hồ sơ sang tên sổ đỏ cần giấy tờ gì không ạ? Nơi để nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ? Tôi cảm ơn luật sư nhiều ạ!
>> Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu thời gian? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, các luật sư đã xem xét và xin đưa ra câu hỏi như sau:
Để làm thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế, hai chị em bạn cần phải thực hiện theo 2 bước đó là: chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ sang tên.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về sơ địa chính; khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC về khai thuế thu nhập cá nhân; khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về khai lệ phí trước bạ thì bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm có:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
+ Đơn đăng ký biến động theo mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc giấy chứng nhận
+ Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế
Nếu người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
+ Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ mẫu số 01
+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên (Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất)
Đầu tiên, nếu chuyển nhượng mà các bên có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì hồ sơ khai thuế, lệ phí và hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm những giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký biến động theo mẫu số 09/ĐK;
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hay chứng thực;
+ Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 03/BĐS-TNCN)
+ Giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng không phải nộp phí (nếu có).
+ Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 01 (bản chính)
+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp phí trước bạ (nếu có)
Sau khi đã chuẩn bị các giấy thì các bên sẽ hồ sơ sang tên sổ đỏ đến các nơi như sau:
+ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện (quận), thị xã, thành phố thuộc các tỉnh nơi có đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện sẽ gửi thông tin cho cơ quan thuế từ đó xác định nghĩa vụ tài chính. Tiếp đó người nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo. Thông tin chuyển nhượng, tặng cho sẽ được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận vào Giấy chứng nhận.
Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ được quy định cụ thể tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:
+ Không quá 10 ngày tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn hay đặc biệt khó khăn.
+ Những ngày nghỉ, ngày lễ sẽ không tính vào thời hạn trên; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không kể thời gian xem xét xử lý nếu sử dụng đất có vi phạm pháp luật và thời gian trưng cầu giám định.
Nếu bạn còn thắc mắc về thủ tục sang tên sổ đỏ trong bao lâu, hãy liên hệ ngay đến số hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng.
>> Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc đối với người hưởng thừa kế?
Điều kiện thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Anh Mạnh (Nam Định) có câu hỏi:
Tôi xin chào luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất từ thời ông bà để lại. Thời gian gần đây, con trai tôi cần một số vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Vì vậy, vợ chồng tôi quyết định bán mảnh đất này để đầu tư cho con trai. Nhưng hiện tại do thiếu am hiểu về Luật đất đai 2013 nên tôi muốn hỏi luật sư câu hỏi như sau: Với trường hợp của tôi có đủ điều kiện sang tên sổ đỏ cho người mua không? Tôi cảm ơn luật sư!
>> Làm thủ tục sang tên sổ đỏ khi đất có tranh chấp? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, các luật sư đã phân tích và xin đưa ra phản hồi như sau:
Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
Những điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Ngoài ra, trong một số trường hợp cần phải có thêm điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Điều kiện bên mua, tặng cho
Căn cứ theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 những trường hợp sau đây không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, đó là:
“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Theo như những gì bạn cung cấp thì bạn đang muốn bán một mảnh đất và muốn sang tên mảnh đất này cho một người tên là Dung. Ngoài ra mảnh đất của bạn cũng có sổ đỏ và bạn là người đứng tên. Cùng với đó, bạn cũng có một câu hỏi thắc mắc về điều kiện thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.
Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai 2013 để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, thì ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn cần đảm bảo đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để phục vụ hành án và đất phải trong thời gian sử dụng. Nếu bạn còn thắc mắc khi nào cần phải có thêm điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, hãy gọi vào đường dây nóng của chúng tôi 1900.6174 để nhận được luật sư tư vấn nhanh chóng.
Chi phí thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Anh Đại (Thái Bình) có câu hỏi:
Tôi chào luật sư, trước đây tôi có đi làm cho một công ty ở Hàn Quốc và tiết kiệm được 1 tỷ. Tôi được bố mẹ cho một mảnh đất có diện tích 346m2. Tôi dự định sẽ dùng số tiền này để mở một quán cà phê. Nhưng sau khi trừ chi phí mở quán cà phê thì số tiền tiết kiệm của em còn 20 triệu để làm thủ tục sang tên sổ đỏ.
Vậy với số tiền này, tôi có đủ để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ không? Chi phí thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Tôi cảm ơn luật sư!
>> Chi phí thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, các luật sư đã xem xét và xin đưa ra phản hồi như sau:
Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Thông tư 85/2019/TT-BTC, khi chuyển nhượng, tặng nhà đất thì thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ mà các bên phải nộp được quy định cụ thể như sau:
Với thuế thu nhập cá nhân:
Mức thuế phải nộp là:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
Nếu được miễn và hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Lệ phí trước bạ
Mức nộp lệ phí trước bạ:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
+ Nếu giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
+ Nếu giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất thì:
Khi đăng ký quyền sử dụng đất:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất
Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó:
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (giá 01m2 do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của Uỷ ban nhân dân từng tỉnh thành).
+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian).
Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên: Tùy thuộc vào mỗi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lại có mức thu phí thẩm định hồ sơ khác nhau.
Căn cứ vào các quy định và các thông tin trên, thì hiện tại bạn đang được bố mẹ cho một mảnh đất để mở quán cà phê. Vì vậy, bạn cần phải chuyển sổ đỏ của bố mẹ bạn sang tên bạn.
Theo quy định tại khoản 1 điều 4 quy định về thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân và khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP thì bạn được miễn phí thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Bởi vì bạn được bố mẹ sang tên sổ đỏ nên còn phí thẩm định hồ sơ thì căn cứ vào quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
Nếu bạn còn đang thắc mắc hay băn khoăn về phí thẩm định hồ sơ ở tỉnh thành mình là bao nhiêu, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật để nhận được lời giải đáp nhanh chóng.
Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục sang tên sổ đỏ
Tư vấn về thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi bố mất
Chị Chi (Lạng Sơn) có câu hỏi:
Tôi chào luật sư, mẹ tôi bị bệnh nặng qua đời cách đây 6 năm. Gần đây, do tuổi cao sức yếu, bố tôi cũng mất. Gia đình tôi có 2 chị em gái. Lúc chị tôi lấy chồng, bố mẹ tôi có cho chị một mảnh đất để xây nhà, khi đó tôi còn nhỏ. Nên khi bố tôi mất, bố có để lại một di chúc cho tôi một mảnh đất khác để mở nhà hàng kinh doanh.
Khi bố tôi còn sống thì mảnh đất này đứng tên của bố tôi trong sổ đỏ. Sau khi nhận thừa kế, tôi muốn làm thủ tục sang tên sổ đỏ thành tên tôi. Vậy tôi muốn hỏi thủ tục sang tên sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi ạ!
>> Phí thẩm định hồ sơ sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, các luật sư đã phân tích và xin đưa ra phản hồi như sau:
Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
Đầu tiên, bạn cần công chứng những giấy tờ trong bộ hồ sơ sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;
+ Di chúc;
+ Chứng minh nhân dân – căn cước công dân, Hộ khẩu thường trú của người hưởng tài sản ;
+ Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có).
+ Những giấy tờ khác (nếu có).
Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật thì cơ quan công chứng sẽ thực hiện niêm yết công khai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; Nếu người để lại di sản không có nơi thường trú thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn của người để lại di sản. Trong trường hợp không xác định được cả 2 nơi trên thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có đất của người này.
Nếu sau 30 ngày niêm yết mà không có khiếu nại hay tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế.
Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 về việc phân chia tài sản thì nếu người để lại di sản chết không có di chúc được quy định như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Về việc khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc: người nhận di sản cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế để có toàn quyền sử dụng đất.
Cơ quan có thẩm quyền: tổ chức công chứng ở địa phương nơi có đất (văn phòng công chứng, phòng công chứng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện).
Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm những giấy tờ như sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng tử của người để lại tài sản.
+ Chứng minh thư/ Hộ chiếu của người được thừa kế
+ Sổ hộ khẩu
+ Trong trường hợp các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho một người trong số đó, bên cạnh các văn bản nêu trên, cần có thêm văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của các đồng thừa kế về vấn đề này.
Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật thì cơ quan công chứng sẽ thực hiện niêm yết công khai tại UBND cấp xã nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; Nếu người để lại di sản không có nơi thường trú thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn của người để lại di sản. Trong trường hợp không xác định được cả 2 nơi trên thì niêm yết tại UBND cấp xã, nơi có đất của người này.
Nếu sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại hay tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thừa kế theo quy định tại Điều 49 Luật Công chứng.
Thủ tục sang tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người thừa kế:
– Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất;
– Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ như sau:
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).
+ Văn bản khai nhận di sản có công chứng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Giấy tờ khác: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của người để lại di sản.
Từ những thông tin mà bạn cung cấp thì mẹ bạn đã mất từ lâu rồi và gần đây bố bạn cũng qua đời. Sau khi bố bạn mất có để lại di chúc cho bạn một mảnh đất. Giờ bạn có nhu cầu sang tên mảnh đất này thành tên bạn trong sổ đỏ. Căn cứ vào các quy định của pháp luật thì đầu tiên bạn cần thực hiện thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.
Sau đó bạn thực hiện thủ tục sang tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người thừa kế. Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ trong hồ sơ và đem đến nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Nếu bạn thắc mắc về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hãy liên hệ với chúng tôi theo đường dây nóng 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng.
>> Xem thêm: Sổ đỏ đứng tên người đã mất- Thủ tục sang tên sổ đỏ năm 2022
Mua đất bằng hợp đồng không chứng thực có được thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ không?
Anh Dương (Nha Trang) có câu hỏi:
Tôi xin chào luật sư ạ, hai vợ chồng tôi lấy nhau được 17 năm. Vào năm 2007, hai vợ chồng tôi đã tiết kiệm tiền và đã mua một mảnh đất gần chỗ làm việc để xây nhà. Lúc đó tôi còn trẻ và thiếu hiểu biết về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; nên không chứng thực hợp đồng.
Hiện nay gia đình tôi có một khoản nợ lớn phải bán mảnh đất này để trả nợ nhưng không thể làm thủ tục sang tên sổ đỏ được. Rất mong luật sư trả lời giúp tôi, mua đất bằng hợp đồng không chứng thực có được thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ không?
>> Tư vấn cách sang tên sổ đỏ khi hợp đồng mua đất không có chứng thực, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, các luật sư đã xem xét và xin đưa ra phản hồi như sau:
Căn cứ tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;…..”
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật Đất đai thì giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
“Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;”
Căn cứ theo khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính có những quy định cụ thể như sau:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Mẫu số 04/ĐK)
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người chuyển quyền sử dụng đất
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Từ những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã mua mảnh đất này từ năm 2007. Vì mảnh đất này có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng lại không có chứng thực hợp đồng; nên căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn không có giá trị pháp lý.
Trường hợp này là chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không theo quy định. Kết hợp với khoản 2 Điều 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì để thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp này, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>> Xem thêm: Thủ tục mua bán đất – Hồ sơ chuyển nhượng đất cần giấy tờ gì?
Không thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?
Chị Linh (Thái Nguyên) có câu hỏi như sau:
Em chào luật sư ạ, em đã đi làm được 8 năm rồi ạ. Em và chồng sắp cưới muốn mua một mảnh đất để mở một cửa hàng tạp hóa. Sau khi tìm và xem xét rất nhiều mảnh đất thì em và chồng sắp cưới đã tìm được mảnh đất ở vùng quê thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Tuy nhiên sau khi kiểm kê lại ngân sách thì em thấy số tiền tiết kiệm được chỉ đủ mua đất mà không đủ để nộp phí sang tên sổ đỏ. Em muốn hỏi luật sư là nếu em mua mảnh đất này mà không làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì có bị phạt tiền không ạ?
>> Không thực hiện thủ tục sang tên dổ đỏ bị phạt bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Tổng Đài Pháp Luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, các luật sư đã đánh giá và xin đưa ra phản hồi như sau:
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Với khu vực nông thôn:
+ Trường hợp trong vòng 24 tháng tính từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động: phạt từ 01 – 03 triệu đồng.
+ Trường hợp quá vòng 24 tháng tính từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động: Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng
Với khu vực đô thị: Với các cá nhân thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm). Với các tổ chức thì mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Ai là người bị phạt?
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho) bị xử phạt trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai.
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì bạn có ý định mua một mảnh đất ở nông thôn tại Thái Nguyên. Tuy nhiên do không đủ điều kiện về tài chính nên bạn không thể sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp này bạn có thể bị phạt từ 01 – 05 triệu đồng. Bởi vì bạn là bên nhận quyền sử dụng đất và vi phạm hành vi không đăng ký biến động.
Bài viết trên đã cung cấp thông tin về các quy định của pháp luật và các vấn đề thực tế trong thủ tục sang tên sổ đỏ. Chúng tôi hy vọng mang đến cho các bạn những thông tin mới nhất, chi tiết và chính xác. Nếu bạn còn băn khoăn về vấn đề nào liên quan đến thủ tục sang tên sổ đỏ, hãy nhấc máy lên và gọi ngay cho Tổng Đài Pháp Luật qua số hotline 1900.6174 để được các luật sư tư vấn giải quyết vấn đề nhanh chóng nhất.