Án phí ly hôn – Lệ phí ly hôn năm 2022 là bao nhiêu tiền?

Án phí ly hôn – Lệ phí ly hôn đơn phương phải nộp bao nhiêu tiền? Nộp án phí ở đâu và thời gian nộp mất bao lâu? Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều cặp vợ chồng khi có ý định ly hôn.

Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn thông tin đầy đủ nhất về án phí, lệ phí ly hôn theo quy định hiện hành của pháp luật.

Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào liên quan, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ kịp thời!

>>> Tư vấn nhanh chóng án phí ly hôn hiện nay, gọi ngay 1900.6174

Án phí ly hôn - Lệ phí ly hôn đơn phương từ A-Z

Lệ phí, án phí ly hôn là gì? Có mấy loại án phí ly hôn

 

Án phí ly hôn, lệ phí ly hôn là gì?

 

>> Tư vấn chính xác các lệ phí khi ly hôn, gọi ngay 1900.6174

Án phí ly hôn là khoản tiền mà đương sự phải nộp cho cơ quan Thi hành án để Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết vụ án ly hôn (Ly hôn đơn phương)

Lệ phí ly hôn là khoản tiền mà hai bên đương sự (cả vợ và chồng) phải nộp khi thực hiện những thủ tục liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn (Ly hôn thuận tình)

Khi đương sự nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí để tiếp tục giải quyết vụ việc. Như vậy có thể hiểu tiền tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn là khoản tiền mà nguyên đơn phải nộp trước để Tòa án thụ lý, giải quyết các thủ tục ly hôn liên quan.

Có nhiều sự nhầm lẫn giữa án phí ly hôn và lệ phí ly hôn. Tuy nhiên chúng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau và được sử dụng trong hoàn cảnh riêng biệt. Cụ thể, án phí ly hôn là khoản tiền phải nộp trong vụ án ly hôn đơn phương có tranh chấp (theo Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Còn lệ phí ly hôn phải nộp đối với vụ án ly hôn thuận tình, có sự đồng thuận giữa cả hai vợ, chồng.

Tuy nhiên, trên thực tế, trong một vụ án ly hôn ngoài án phí, lệ phí ly hôn, đương sự còn phải chịu thêm một số phụ phí khác tùy thuộc vào từng hoàn  cảnh, tính chất vụ án. Những phụ phí này có thể là tiền phân chia tài sản, phí phân chia quyền nuôi con cái,… và dễ bị nhầm lẫn với án phí ly hôn.Có thể hiểu đơn giản, khi nộp án phí, lệ phí ly hôn, số tiền này sẽ được bổ sung vào ngân sách nhà nước và đương sự sẽ nhận Biên lai thu tiền hợp lệ. Nếu Tòa án yêu cầu bạn nộp bất kỳ khoản phí nào nhưng không cung cấp Biên lai thu tiền thì đó không phải án phí, lệ phí ly hôn.

>>> Xem thêm: Nơi nộp đơn ly hôn ở đâu? Hỏi đáp nhanh, tư vấn miễn phí trọn gói từ A-Z

Án phí ly hôn

Án phí ly hôn đơn phương

 

> Giải đáp mức án phí ly hôn đơn phương chi tiết nhất, gọi ngay 1900.6174

Đối với trường hợp đương sự yêu cầu ly hôn đơn phương, tiền án phí, lệ phí ly hôn rất khó để xác định cụ thể một con số chính xác mà nó phụ thuộc vào từng trường hợp và tính chất vụ án. Cụ thể, án phí ly hôn đơn phương được chia ra theo từng mức gồm trường hợp ly hôn tranh chấp tài sản có giá ngạch và ly hôn không có giá ngạch.

Vụ án ly hôn tranh chấp tài sản không có giá ngạch là vụ án có tranh chấp tài sản không phải là một số tiền cụ thể hoặc không thể đo đếm trị giá được bằng tiền. Với vụ án tranh chấp tài sản ly hôn không có giá ngạch này thì án phí sơ thẩm là 300.000 đồng và đương sự phải nộp tạm ứng án phí đúng bằng 300.000 đồng cho Tòa án có thẩm quyền xét xử.

Vụ án ly hôn tranh chấp tài sản có giá ngạch là vụ án ly hôn mà tranh chấp tài sản là một khoản tiền cụ thể hoặc tài sản có thể xác định được hay có thể đo đếm giá trị bằng một số tiền cụ thể. Án phí ly hôn đơn phương được xác định tùy vào giá trị tài sản, cụ thể như sau:

– Tài sản có giá trị dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.

– Tài sản có giá trị từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản tranh chấp.

– Tài sản có giá trị từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% phần vượt quá 400.000.000 đồng.

– Tài sản có giá trị từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% phần vượt quá 800.000.000 đồng.

– Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.

– Tài sản có giá trị trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Đối với vụ án ly hôn có giá ngạch này, tiền phí tạm ứng án phí mà đương sự phải nộp cho Tòa án là 50% số tiền án phí tính trên giá trị tài sản tranh chấp.

>> Xem thêm: Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền? Thủ tục nộp án phí như thế nào?

Lệ phí ly hôn thuận tình là bao nhiêu?

 

Chị Phương (Hải Phòng) có câu hỏi:
“Chào Luật sư ly hôn! Hiện nay tôi và chồng đang muốn thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình tại Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Hai vợ chồng tôi có tài sản chung là 115m2 đất ở nhưng đã thống nhất được việc phân chia. Vậy xin Luật sư cho biết trong trường hợp của vợ chồng tôi thì mức lệ phí ly hôn thuận tình phải nộp là bao nhiêu theo quy định pháp luật?”

 

>> Tư vấn chính xác án phí ly hôn thuận tình mới nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn! Đối với câu hỏi của bạn Luật sư ly hôn xin được giải đáp như sau:

Vợ chồng bạn đã thuận tình ly hôn, vì vậy theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH, các bạn cần nộp tạm ứng lệ phí ly hôn thuận tình là 300.000 đồng cho Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết để tiếp tục xét xử vụ việc. Các bạn có tài sản chung là mảnh đất tại Hải Phòng tuy nhiên đương sự đã tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án phân chia tài sản, vì vậy vụ án của các bạn được xác định là ly hôn không có tranh chấp tài sản. Các bạn không cần nộp thêm phụ phí phân chia tài sản có giá ngạch theo quy định pháp luật.

Tóm lại, tiền lệ phí ly hôn mà hai bạn phải chịu là 300.000 đồng và số tiền này được chia đều cho hai bên đương sự. Tức là bạn và chồng bạn mỗi bên phải chi trả 150.000 đồng để Tòa án tiếp tục giải quyết vụ việc.

Nếu bạn còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến án phí, lệ phí ly hôn, hãy nhấc máy lên và gọi ngay đến hotline Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình 1900.6174 để được tư vấn trọn vẹn nhất!

>> Xem thêm: Nộp chi phí ly hôn thuận tình ở đâu?

Án phí ly hôn nhanh mất bao nhiêu tiền?

 

Câu hỏi của Chị Ngân (Thanh Hóa):

“Thưa Luật sư, tôi là Ngân, nay tôi có một số vướng mắc khi ly hôn mong Luật sư hỗ trợ tôi với ạ. Tôi chuẩn bị làm đơn ly hôn đơn phương ra Tòa vào tuần sau. Chồng tôi do ham mê chơi bời, cứ khoảng 1 tháng lại báo nợ về nhà.

Tôi có nói chuyện với ông bà nội về việc trả nợ cho chồng tôi vì lương của tôi đi làm chỉ đủ nuôi con, không dư được bao nhiêu nên tôi muốn ông bà giúp đỡ một phần. Nhưng bố mẹ chồng tôi nhất định không trả cho anh ấy, bố mẹ chồng tôi bảo càng trả thì càng nợ.

Vài tuần trước, tôi đã phát hiện anh ấy sử dụng thuốc gây nghiện. Tính cách của anh ấy rất thất thường, có đôi lúc gương mặt của anh ấy khiến cho tôi và con rất sợ. Tôi sẽ làm đơn ly hôn vì tôi không muốn sống cuộc sống hôn nhân này nữa. Nếu cứ sống chung tôi rất sợ anh ấy sẽ làm những điều ảnh hưởng đến tính mạng của tôi và con. Tôi muốn ly hôn thật nhanh để giải thoát cho cả hai bên.

Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi làm thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất thì chi phí hết khoảng bao nhiêu? Có hết nhiều tiền quá không ạ? Mong Luật sư nhận được câu hỏi của tôi và phản hồi sớm giúp tôi nhé! Tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Luật sư hỗ trợ giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời: 

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã để lại câu hỏi cho chúng tôi. Luật sư đã nhanh chóng tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra tư vấn như sau:

Theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự, thời hạn xét xử mỗi vụ án ly hôn thông thường là 04 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn xin ly hôn. Trong trường hợp vụ án ly hôn có tính chất phức tạp thì thời hạn sẽ kéo dài thêm không quá 02 tháng và tính thêm 02 tháng mở phiên tòa kể từ ngày có quyết định. Tuy nhiên, trên thực tế đa số nhiều người đều muốn giải quyết ly hôn nhanh chóng kể cả phải đóng thêm chi phí.

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn, ngoài các án phí ly hôn thông thường, chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn các loại án phí ly hôn khác để giải quyết thủ tục ly hôn nhanh chóng nhất. Cụ thể như sau:

Án phí đơn ly hôn: Theo quy định hiện nay, mẫu đơn ly hôn chỉ cần đáp ứng đủ nội dung của đơn khởi kiện, đơn giải quyết tranh chấp việc dân sự. Nếu bạn sử dụng mẫu đơn này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp miễn phí ngay cho bạn.

Thực tế cho thấy, khi làm thủ tục ly hôn, Tòa án quy định và bắt buộc đương sự mua đơn ly hôn theo mẫu tại Tòa án. Thông thường, mẫu đơn ly hôn mua tại Tòa án sẽ dao động khoảng 5.000 đồng – 200.000 đồng/mẫu đơn.

Tuy nhiên, việc mua bán đơn ly hôn tại Tòa án là hoàn toàn vi phạm pháp luật nhưng có nhiều người dân vẫn thường lầm lưởng đó là khoản chi phí ly hôn nên vẫn mua để thực hiện thủ tục.

Án phí soạn thảo đơn ly hôn:

Đơn ly hôn cần kê khai đầy đủ thông tin để Tòa án căn cứ giải quyết ly hôn. Trong trường hợp, thông tin trong đơn ly hôn có sai sót, Tòa án sẽ kiểm tra và thông báo về việc sửa đổi, bổ sung thông tin khiến bạn mất rất nhiều thời gian để hồ sợ được Tòa án thụ lý. Nếu sau khi mua mẫu đơn, bạn không thể tự tin điền thông tin vào mẫu đó, bạn cũng có thể thuê Luật sư soạn thảo đơn ly hôn.

Đối với từng Luật sư, từng văn phòng, chi phí soạn thảo ly hôn sẽ khác nhau. Thông thường, án phí ly hôn trong trường hợp này sẽ dao động khoảng 200.000 đồng – 2.000.000 đồng.

Án phí thuê Luật sư giải quyết ly hôn

Hiện nay, chưa có quy định cụ thể nào về án phí khi thuê Luật sư giải quyết ly hôn, chi phí này tùy thuộc vào từng Luật sư, từng văn phòng pháp luật. Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy mức án phí dịch vụ khi thuê Luật sư thông thường dao động từ:

Ly hôn thuận tình: Lệ phí thuê Luật sư giải quyết khoảng từ 7.000.000 đồng – 20.000.000 đồng

Ly hôn đơn phương: Lệ phí thuê Luật sư khoảng từ 12.000.000 đồng – 30.000.000 đồng

Như vậy, trường hợp của bạn ly hôn đơn phương, nếu bạn sử dụng dịch vụ ly hôn như trên thì mức án phí để giải quyết thủ tục ly hôn nhanh nhất sẽ dao động từ 7.000.000 đồng – 20.000.000 đồng.

Theo đó, mức án phí trên chưa bao gồm trường hợp ly hôn có tranh chấp về tài sản, ly hôn có yếu tố nước ngoài,…Chi phí trong trường hợp này phù hợp và từng hồ sơ, tốc độ giải quyết vụ án và đặc biệt là năng lực giải quyết của mỗi Luật sư với mức phí nêu trên để giải quyết ly hôn nhanh nhất.

Trong trường hợp tư vấn của Luật sư, chưa được rõ ràng, hãy nhanh tay gọi cho chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ giải quyết trong thời gian ngắn nhất!

>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự

Án phí ly hôn chia tài sản là bao nhiêu?

 

Anh Thắng (Biên Hòa): 
“2 vợ chồng mình sắp ly hôn nhưng vợ mình thì nhất quyết không muốn ly hôn, còn mình nhất định phải ly hôn. Mình định bán cả căn nhà để chia tiền, vợ mình thì không muốn bán nhà, vì nếu bán nhà thì con cái không còn chỗ ở, nếu mình cố chấp thì vợ mình dọa khởi kiện nhờ tòa án giải quyết.
Vậy thưa luật sư, theo pháp luật, có cách nào vợ mình tiếp tục ngăn cản không cho bán nhà không, và nếu không bán thì tòa án có thể tham gia kê biên tài sản không vì nhà là tài sản chung của 2 vợ chồng mình xây dựng trong thời kỳ hôn nhân. Mình không có tiền để trả phân nửa giá trị căn nhà đó là 300tr thì tòa án có cưỡng chế bắt buộc mình thi hành gì không? Án phí ly hôn trong trường hợp chia tài sản này được pháp luật quy định thế nào?
Xin cảm ơn luật sư!”

 

>> Luật sư tư vấn án phí ly hôn chia tài sản nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn cho chúng tôi. 

Ai có thể yêu cầu ly hôn?

Dựa theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn…”

Theo Điều 55 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Như vậy, dựa theo trường hợp của bạn. Vợ bạn không đồng ý ly hôn nhưng bạn vẫn muốn ly hôn, đây là mong muốn một phía nên yêu cầu ly hôn của bạn là yêu cầu ly hôn đơn phương. Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp hiện vợ bạn không mang thai hay đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Bên cạnh đó, bạn có thể cung cấp thêm bằng chứng vợ bạn có hành vi bạo lực gia đình, có quan hệ tình cảm bên ngoài không chính đáng hay có những hành vi gây tổn hại tới cuộc sống gia đình, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được…. để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho bản thân.

Phân chia tài sản khi ly hôn

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng đã quy định:

“Tài sản do vợ, chồng anh tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của cả hai vợ, chồng. Do đó, căn nhà trên được xác định là tài sản chung của vợ chồng anh. Khi ly hôn thì một trong hai người có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chia tài sản theo quy định của pháp luật. Theo nguyên tắc Tòa án sẽ chia đôi nhưng vẫn phải căn cứ vào công sức đóng; mức độ vi phạm lỗi của các bên; quyền lợi của con cái, …”

Vì vậy, trường hợp của bạn, vợ bạn không đồng ý bán căn nhà thì hai bạn nên thỏa thuận trước khi ra Tòa về việc phân chia, xử lý tài sản chung. Bạn có thể đề nghị việc thanh toán giá trị căn nhà và chia đôi mỗi bên một nửa giá trị. Nếu hiện tại bạn chưa thể thanh toán giá trị ngôi nhà ngay, bạn có thể thỏa thuận với vợ về phương thức và thời hạn sẽ thanh toán trong tương lai. Nếu hai bạn tự đạt được thỏa thuận thì sẽ tiết kiệm thời gian cũng như án phí xét xử.

Tuy nhiên, nếu hai bạn không thể tự thỏa thuận phân chia thì có thể yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung theo đúng quy định pháp luật quy định. Tòa án sẽ căn cứ vào lợi ích đôi bên và lợi ích con cái để phân chia công bằng, hợp lý nhất.

Tính án phí ly hôn chia tài sản

Do bạn chưa cung cấp cụ thể giá trị căn nhà cũng như các tài sản chung khác của hai vợ chồng, bên cạnh đó mức án phí cũng tùy thuộc vào mức định giá tài sản. Vì vậy chúng tôi không đủ dữ kiện để tính toán chính xác án phí ly hôn trong trường hợp ly hôn tranh chấp tài sản có giá ngạch của bạn. Bạn có thể tham khảo và tự tính án phí ly hôn chia tài sản trong trường hợp của mình dựa theo thông tin chúng tôi đã cung cấp phía trên để có cái nhìn khách quan nhất.  

>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng – Nhận toàn bộ các vụ việc

Án phí ly hôn

Nộp án phí ly hôn ở đâu và thời điểm nào?

 

Chị Hà (Thái Bình):
“Chào Luật sư! Vợ chồng tôi chuẩn bị ly hôn nhưng vẫn chưa rõ về thủ tục án phí, lệ phí. Tôi đã hỏi nhiều người nhưng mỗi người lại có cách hướng dẫn khác nhau. Xin hỏi luật sư, theo đúng pháp luật quy định, khi ly hôn tôi cần phải nộp án phí khi nào và nộp ở đâu ạ?”

 

>> Hướng dẫn chi tiết cách nộp án phí, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Thời hạn nộp án phí ly hôn

Theo Điều 17 Nghị quyết 326, thời hạn nộp án phí ly hôn được quy định như sau:

– Tạm ứng án phí sơ thẩm: Trong thời hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận thông báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí sơ thẩm).

– Tạm ứng án phí phúc thẩm: Trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm).

– Tạm ứng lệ phí: Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí trừ trường hợp có lý do chính đáng).

– Án phí, lệ phí Tòa án: Kể từ khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự nêu rõ:

Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách Nhà nước.”

Vì vậy, bạn cần phải nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn khi Tòa án ra thông báo yêu cầu tuỳ theo từng trường hợp chúng tôi đã trích dẫn phía trên. Và số tiền án phí phải nộp sẽ được trích từ tiền tạm ứng án phí bạn đã nộp trước đó, bổ sung vào ngân sách Nhà nước ngay sau khi bản án và quyết định của Tòa có hiệu lực thi hành pháp luật.

Trường hợp số tiền tạm ứng án phí vượt quá số tiền án phí thực tế hoặc bạn thuộc đối tượng được miễn án phí. Bạn sẽ được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền tạm ứng đã nộp theo bản án của Tòa án. Người nộp sẽ được cơ quan thi hành án làm thủ tục trả lại tiền theo đúng quy định pháp luật.

Nộp án phí ly hôn ở đâu?

 

Theo khoản 2 Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiền tạm ứng án phí ly hôn, tiền tạm ứng lệ phí phải nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc Nhà nước và được rút ra sau khi có quyết định để thi hành án theo quyết định của Tòa án.

Do đó, các đương sự cần nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tại Tòa án cơ quan thi hành án có thẩm quyền ngay sau khi nhận được thông báo của Tòa án.

Ai phải nộp tiền lệ phí, án phí ly hôn?

 

>> Luật sư giải đáp đối tượng phải nộp lệ phí ly hôn, gọi ngay 1900.6174

Đối với tiền tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn:

Người nộp hồ sơ yêu cầu tòa án giải quyết vụ án ly hôn, người có yêu cầu phản tố và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, người kháng cáo bản án sơ thẩm có nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền tạm ứng án phí theo đúng thời hạn được Tòa án thông báo. Trường hợp bạn không nộp tiền tạm ứng án phí thì yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn của bạn sẽ không được chấp nhận thụ lý và giải quyết trừ trường hợp bạn thuộc diện được miễn tiền án phí.

Đối với tiền án phí ly hôn đơn phương:

Liên quan đến vấn đề này Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/NQ-UBTVQH cũng đã có quy định rõ:

“Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm

1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.

4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.

5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.

6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.”

Án phí ly hôn

Theo quy định nêu trên khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản thì số tiền án phí mà bạn phải nộp phụ thuộc vào yêu cầu về tài sản của bạn (ít hay nhiều, có căn cứ hay không có căn cứ). Do đó trước khi thực hiện thủ tục yêu cầu ly hôn bạn cần cân nhắc kỹ có nên yêu cầu chia tài sản hay không? Bạn cũng phải tự xác định rõ tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng để tránh trường hợp không được chia tài sản lại phải mất thêm án phí, chi phí cho việc giải quyết chia tài sản.

Ngoài ra, nếu vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản trước khi mở phiên tòa thì sẽ được giảm 50% tiền án phí ly hôn.

>> Xem thêm: 10+ chuyên gia tư vấn tình yêu hôn nhân gia đình nổi tiếng

Trường hợp miễn giảm tiền án phí ly hôn

 

Anh Trường (Bắc Giang):
“Chào luật sư! Vợ chồng tôi đang có yêu cầu ly hôn tuy nhiên gia đình khó khăn nhiều năm nay, thuộc hộ cận nghèo của xã thì có được miễn giảm tiền án phí ly hôn không? Tôi đã tham khảo nhiều nơi nhưng chưa có câu trả lời. Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật quy định thủ tục xin miễn giảm án phí gồm những gì ạ? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Tư vấn các trường hợp miễn giảm án phí ly hôn, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Có được miễn nộp tiền án phí ly hôn không?

Theo Điều 12 Nghị quyết 326, các trường hợp sau đây có thể được miễn nộp án phí ly hôn, lệ phí ly môn:

“– Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo;

– Người cao tuổi;

– Người khuyết tật;

– Người có công với cách mạng;

– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.”

Các đối tượng này cũng thuộc diện được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án.

Tuy nhiên, nếu hai vợ, chồng đã tự thỏa thuận 01 bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần án phí phải nộp mà được miễn nộp thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí với phần người được miễn phải chịu. Phần người đó nộp thay người còn lại thì không được miễn nộp.

Án phí ly hôn

Gặp sự kiện bất khả kháng, vợ/chồng có được giảm án phí ly hôn không?

 

>> Luật sư hướng dẫn cách điền đơn đề nghị miễn giảm lệ phí ly hôn, gọi ngay 1900.6174

Đây là nội dung nêu tại Điều 13 Nghị quyết 326. Cụ thể, khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 326 nêu rõ:

“Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.”

Bên cạnh đó, để được miễn, giảm án phí ly hôn thì người được miễn, giảm phải làm đơn đề nghị miễn giảm. Theo đó, hồ sơ nộp cần có:

– Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án. Đơn gồm nội dung sau: Ngày, tháng, năm làm đơn; Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn; Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.

– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.

Trên đây là tất cả thông tin hữu ích về án phí ly hôn 2022 theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc ly hôn khá phức tạp và gây nhiều khó khăn nhầm lẫn nếu bạn không am hiểu pháp luật. Vì vậy, nếu bạn còn gặp bất kỳ vướng mắc nào, vui lòng liên hệ đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn luật miễn phí và hỗ trợ tìm ra hướng giải quyết phù hợp với yêu cầu tư vấn của bạn!

Trân trọng!

Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!

Website: tongdaiphapluat.vn

Hotline: 1900.6174