Thời gian giải quyết chế độ thai sản – Quy định mới nhất

Thời gian giải quyết chế độ thai sản trong bao lâu? Mức hưởng chế độ thai sản bao nhiêu? Điều kiện hưởng chế độ thai sản như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Ngoài ra, nếu bạn còn gặp khó khăn liên quan đến vấn đề pháp lý, đừng ngần ngại, liên hệ Tổng đài pháp luật 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ các luật sư.

>> Thời gian giải quyết chế độ thai sản trong bao lâu? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

thoi-gian-giai-quyet-che-do-thai-san-mat-bao-lau

Thời gian giải quyết chế độ thai sản

 

Chị Nga (Nam Định) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi đang làm việc cho một công ty thời trang, được 6 năm và đóng bảo hiểm đầy đủ. Tôi đã nghỉ sinh con và đang đi làm trở lại được 30 ngày. Tuy nhiên con tôi thường xuyên bị ốm nên tôi chưa sắp xếp thời gian để nộp hồ sơ lên công ty.

Vì vậy, tôi muốn hỏi một số vấn để sau:

Thời hạn nộp hồ sơ thai sản là bao lâu?

Khi nào được nhận tiền thai sản?

Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Thời gian giải quyết chế độ thai sản trong bao lâu? Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng đài pháp luật rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, luật sư đã đánh giá và xin đưa ra phản hồi như sau:

Căn cứ theo những quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian giải quyết chế độ thai sản cho lao động nữ cụ thể như sau:

“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Từ những thông tin bạn cung cấp thì bạn đang làm việc cho một công ty thời trang và tham gia bảo hiểm đầy đủ. Sau khi nghỉ sinh con, bạn đã đi làm trở lại được 30 ngày và chưa nộp hồ sơ lên công ty. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian giải quyết chế độ thai sản, trong vòng 45 ngày tính từ ngày bạn trở lại làm việc thì bạn cần nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Kết hợp với những quy định về thời gian giải quyết chế độ thai sản tại khoản 2 Điều này, thì trong thời gian 10 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm phải tổ chức chi trả cho bạn. Ngoài ra, nếu bạn còn thắc mắc về thời gian giải quyết chế độ thai sản, gọi ngay đến số máy 1900.6174 để nhận được sự tư vấn của luật sư một cách chi tiết hơn.

>> Xem thêm: Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc không?

 

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

 

Chị Giang (Cần Thơ) có câu hỏi:

Thưa luật sư, chị gái tôi đang làm việc cho một công ty sản xuất túi xách. Tôi đã tham gia đóng bảo hiểm đầy đủ được từ tháng 07/2020 đến tháng 12/2020. Tuy nhiên do gia đình tôi gặp khó khăn về tài chính nên tôi dừng đóng bảo hiểm. Từ tháng 12/2021 đến tháng 04/2022, tôi tiếp tục đóng bảo hiểm rồi nghỉ sinh con.

Sau khi sinh con, tôi đã hỏi và được công ty trả lời không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên tôi thấy mình cũng đóng bảo hiểm được 9 tháng. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này, tôi có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không?

 

>> Điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì? Luật sư giải đáp 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng đài pháp luật rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, luật sư đã đánh giá và xin đưa ra phản hồi như sau:

Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

– Những trường hợp sau đây người lao động được hưởng chế độ thai sản, cụ thể:

+ Người lao động nữ mang thai;

+ Người lao động nữ sinh con;

+ Người lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Lao động nhận nuôi con nuôi 06 tháng tuổi trở xuống;

+ Người lao động nữ thực hiện các biện pháp triệt sản, đặt vòng tránh thai.

– Lao động được quy định tại các điểm b,c và d khoản 1 Điều này phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi.

– Lao động được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà trong thời gian mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cần phải đóng bảo hiểm từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi lao động sinh con.

– Lao động đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2, 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hay thôi việc trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi 06 tháng trở xuống thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo những quy định tại Điều 34,36,38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Từ những thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm từ tháng 07/2020 đến tháng 12/2020 và từ 12/2021 đến tháng 04/2022. Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014, bạn cần phải đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng.

Tuy nhiên bạn chỉ đóng được 4 tháng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng, tức là từ tháng 12/2021 đến tháng 04/2022. Vì vậy bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản

Ngoài ra, nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề thời gian giải quyết chế độ thai sản cho chồng, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết của luật sư.

>> Xem thêm: Dừng đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?

 

thoi-gian-giai-quyet-che-do-thai-san-cho-lao-dong

 

Thủ tục giải quyết chế độ thai sản:

 

Anh Dương (Quy Nhơn) có câu hỏi:

Thưa luật sư, vợ tôi đang làm việc cho một công ty chuyên cung cấp trang sức. Hiện tại vợ tôi đã sinh con và đi làm trở lại được 20 ngày. Vợ tôi có hỏi một vài người bạn và đã chuẩn bị hồ sơ gửi lên cho công ty. Tuy nhiên vợ tôi lại được thông báo là hồ sơ chưa đủ giấy tờ. Vì vậy, tôi muốn hỏi luật sư một số câu hỏi sau:

– Những bước thực hiện hoàn thành thủ tục trong thời gian giải quyết chế độ thai sản?

– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần những giấy tờ gì?

– Cơ quan nào sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho vợ tôi vào thời gian giải quyết chế độ thai sản

Rất mong sớm nhận được lời giải đáp của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Thủ tục giải quyết chế độ thai sản thực hiện như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Từ những thông tin bạn cung cấp, vợ bạn đã sinh con và đi làm trở lại được 20 ngày. Sau đó, vợ bạn có gửi hồ sơ lên công ty để xin hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên lại được công ty thông báo, hồ sơ không đủ giấy tờ. Để hoàn thành thủ tục giải quyết chế độ thai sản bạn cần thực hiện những bước sau đây:

Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội về thủ tục và thời gian giải quyết chế độ thai sản, cụ thể như sau:

– Bước 1: Bạn cần chuẩn bị hồ sơ và những giấy tờ sau đây để nộp cho người sử dụng lao động, cụ thể:

“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập”

Thời hạn nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động để tiến hành thủ tục đăng ký bảo hiểm thai sản là trong vòng 45 ngày tính từ ngày bạn trở lại đi làm.

Trong trường hợp, bạn nghỉ việc thôi việc trước thời điểm sinh con hay nhận nuôi con nuôi thì cần cần hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm nơi mà bạn đăng ký hưởng chế độ thai sản.

– Bước 2:

Sau khi nhận đủ hồ sơ của người lao động, trong vòng 10 ngày người sử dụng có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Bước 3: Thời giải quyết chế độ thai sản cho người lao động:

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ công ty vợ bạn làm việc, thời gian giải quyết chế độ thai sản của cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết chế độ thai sản và chi trả cho lao động trong vòng 10 ngày thông qua việc chuyển khoản vào tài khoản đóng bảo hiểm xã hội của công ty nơi vợ bạn đang làm việc.

Trên đây là hồ sơ và những bước bạn cần thực hiện để hoàn thành thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người lao động. Ngoài ra, nếu bạn còn thắc mắc về thời gian giải quyết chế độ thai sản, gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết.

>> Xem thêm: Dừng đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?

 

Mức tiền hưởng chế độ thai sản

 

Mức tiền hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ

 

Chị Huệ (Huế) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi là công nhân cho một công ty sản xuất quần áo đồng phục học sinh. Tôi đã đóng bảo hiểm đầy đủ được 3 năm liên tiếp. Hiện tại tôi đang mang bầu được 8 tháng và sắp sinh con nên tôi muốn biết rõ về những quy định liên quan đến chế độ hưởng thai sản.

Tôi muốn hỏi mức tiền hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu? Theo quy định về thời gian giải quyết chế độ thai sản, khi nào cơ quan bảo hiểm chi trả tiền cho tôi? Rất mong luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn. 

 

>> Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ là bao nhiêu? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề này với Tổng đài pháp luật. Với trường hợp này, luật sư đã đánh giá và đưa ra phản hồi như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ cụ thể như sau:

– Mức lương một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi bạn hưởng chế độ thai sản. Nếu người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì theo quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 37, mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

– Mức hưởng một ngày của lao động nữ trong các trường hợp được quy định tại Điều 32, Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng và chia cho 24 ngày.

– Mức hưởng chế độ trong trường hợp sinh con hay nhận con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu có ngày lẻ hay trường hợp được quy định tại Điều 33, Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Theo quy định thời gian lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 06 tháng. Trong trường hợp sinh đôi trở lên thì được nghỉ thêm một tháng. Nếu con chết sau sinh và con dưới 02 tháng tuổi thì lao động nữ được nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng trở lên mà bị chết thì lao động nữ được nghỉ việc từ 02 tháng kể từ ngày con chết (thời gian nghỉ không được vượt quá quy định về thời gian nghỉ tối đa).

Theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội về trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

– Cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và chi trả cho người lao động trong vòng 10 ngày tính từ khi nhận đầy đủ hồ sơ từ người lao động.

– Với người lao động thôi việc trước thời gian sinh con, nhận nuôi con nuôi thì thời gian giải quyết chế độ thai sản của cơ quan bảo hiểm xã hội cho người lao động trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trong thời gian này, cơ quan bảo hiểm phải giải quyết và chi trả cho người lao động. 

Theo những thông tin bạn cung cấp, bạn đang làm việc và đóng bảo hiểm được 3 năm liên tiếp. Hiện tại bạn đang mang bầu 8 tháng và sắp sinh con. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014, bạn được hưởng mức lương một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Kết hợp với những quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội về trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm, thời gian giải quyết chế độ thai sản trong vòng 10 ngày tính từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của bạn, cơ quan bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho bạn. 

Bên cạnh đó, nếu bạn còn thắc mắc nào liên quan đến thời gian giải quyết chế độ thai sản, liên hệ ngay đến số máy 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết hơn.

>> Xem thêm: Nghỉ thai sản có được hưởng lương không quy định 2022

 

thoi-gian-giai-quyet-che-do-thai-san-cho-lao-dong-nam

 

Mức tiền hưởng chế độ thai sản cho lao động nam

 

Anh Huy (Bến Tre) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi đang làm việc cho một công ty sản xuất kẹo dừa Bến Tre và đóng bảo hiểm đầy đủ liên tục trong 3 năm. Còn vợ tôi đang làm cho công ty mỹ phẩm ở TPHCM và đóng bảo hiểm đầy đủ được 16 tháng liên tiếp.

Hiện nay, vợ tôi đã mang thai và sinh con được 1 tuần. Tôi đã nghỉ theo chế độ hưởng thai sản cho lao động nam. Sau khi đi làm trở lại tôi đã nộp hồ sơ lên công ty của mình nhưng chưa được công ty chi trả tiền hưởng chế độ thai sản. Vì vậy, tôi muốn hỏi thời gian giải quyết chế độ thai sản cho lao động nam là bao lâu? Theo quy định, tôi được nhận mức hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu?

Rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Mức tiền hưởng chế độ thai sản cho lao động nam bao nhiêu? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào bạn, Tổng đài pháp luật rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với chúng tôi. Với trường hợp này, luật sư đã phân tích và đưa ra phản hồi như sau:

* Về mức tiền hưởng chế độ thai sản cho lao động nam như sau:

Mức hưởng = Mbq6t / 24 ngày công x 100% x số ngày được nghỉ.

Trong đó:

Mbq6t : Bình quân mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi vợ sinh con; nếu đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì Mbq6t = bình quân lương các tháng đã đóng BHXH.

* Trong trường hợp, lao động nam được đóng đủ tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

– Mức hưởng thai sản trong một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi vợ sinh con.

– Nếu lao động nam đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức lương bằng mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

* Mức hưởng trợ cấp 1 lần cho lao động nam như sau:

Người lao động nam được hưởng trợ cấp 1 lần được tính bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con đối với mỗi con. Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó mức lương hưởng chế độ thai sản cho người lao động nam khi vợ sinh con là 2,98 triệu đồng.

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đang làm việc và đóng bảo hiểm được 3 năm liên tiếp. Bên cạnh đó, vợ bạn đang làm việc và đóng bảo hiểm cho một công ty được 16 tháng liên tục. Hiện tại bạn đã nộp hồ sơ cho công ty xin hưởng chế độ nghỉ thai sản của chồng và chưa được chi trả.

Căn cứ theo điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian giải quyết chế độ thai sản thì trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tổ chức giải quyết và chi trả cho bạn.

Bên cạnh đó, do bạn đã đóng bảo hiểm đầy đủ nên mức hưởng trong một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc sinh con.

Ngoài ra, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến thời gian giải quyết chế độ thai sản, gọi ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.705.633 để nhận được sự tư vấn kịp thời từ luật sư.

 

Một số vấn đề liên quan đến vấn đề thời hạn giải quyết chế độ thai sản

 

Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn có ảnh hưởng gì không?

 

Chị An (Quảng Trị) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi đã làm việc tại công ty may và tham gia bảo hiểm đầy đủ được 2 năm. Sau khi nghỉ sinh con và hưởng chế độ thai sản, tôi đã đi làm trở lại. Tháng trước, tôi bị bệnh phải nằm viện mất một thời gian nên bị quá hạn nộp hồ sơ.

Vì vậy, tôi muốn hỏi nếu nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn có ảnh hưởng gì không? Rất mong luật sư trả lời giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>>  Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn phải làm sao? Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

 Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề này với Tổng đài pháp luật. Với trường hợp này, luật sư đã xem xét và đưa ra phản hồi như sau:

Theo quy định tại Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về việc giải quyết quyền lợi của lao động khi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn, cụ thể như sau:

– Nếu vượt quá thời gian được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì người lao động cần giải trình bằng văn bản.

– Nếu hồ sơ và việc giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản xã hội chậm hơn so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, ngoại trừ trường hợp do lỗi của người lao động hay thân nhân của lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Trong trường hợp, người sử dụng lao động chậm nộp hồ sơ thì tại Mẫu 01B-HSB phải giải trình lý do nộp hồ sơ muộn. Có như vậy, cơ quan BHXH mới xem xét giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động.

Nếu lỗi nộp muộn do người sử dụng lao động gây ra cho người lao động thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Theo những thông tin bạn cung cấp, bạn đang làm việc cho công ty may và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ được 2 năm. Hiện tại, bạn đang bị quá hạn nộp hồ sơ. Căn cứ theo quy định tại điều 116 Luật bảo hiểm xã hội 2014, dù bạn có nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn nhưng nếu có văn bản giải trình thì bạn sẽ được giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, nếu bạn còn thắc mắc nào liên quan đến thời gian giải quyết chế độ thai sản, gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn cụ thể của luật sư.

 

Tham gia BHXH tự nguyện để hưởng chế độ thai sản?

 

Chị Yến (Kiên Giang) có câu hỏi:

Thưa luật sư, trước đây, tôi làm việc cho một công ty sản xuất nước giải khát tại Kiên Giang và đóng bảo hiểm bắt buộc được 26 tháng. Đến tháng 11/2021, tôi đã nghỉ việc và dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đến tháng 01/2022, tôi tự đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản.

Hiện tại, tôi đang mang thai được 4 tháng và dự kiến sinh vào tháng 11/2022. Vì vậy, tôi muốn biết tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản không?

 

>> Tham gia BHXH tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản không? Luật sư giải đáp 1900.6174

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề này với Tổng đài pháp luật. Với trường hợp này, luật sư đã xem xét và đưa ra phản hồi như sau:

Theo những quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

Theo những thông tin bạn cung cấp thì, bạn đóng bảo hiểm bắt buộc được 26 tháng. Tuy nhiên tính đến thời điểm dự sinh thì bạn đã dừng đóng bảo hiểm bắt buộc được 2 năm. Căn cứ theo quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn không được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Bởi vì bạn không đóng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh.

Bên cạnh đó nếu bạn còn thắc mắc nào liên quan đến thời gian giải quyết chế độ thai sản, gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng.

Bài viết trên đây nhằm cung cấp những thông tin và tình huống thực tế liên quan đến chế độ thai sản. Chúng tôi luôn hy vọng đem đến cho bạn những thông tin chính xác và mới nhất. Ngoài ra, nếu bạn còn thắc mắc về thời gian giải quyết chế độ thai sản, đừng ngần ngại, gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật thông qua số điện thoại 1900.6174 để được đội ngũ luật sư có chuyên môn cao của chúng tôi tư vấn kịp thời.