Ủy quyền là gì? Khi người dân không thể trực tiếp tiến hành bất kỳ giao dịch nào, người dân hoàn toàn có quyền ủy quyền cho người khác thực hiện giao dịch đó nhằm đảm bảo quyền lợi của mình. Bài viết dưới đây Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp đến bạn các quy định liên quan đến vấn đề ủy quyền. Trong trường hợp bạn có bất kỳ vướng mắc nào cần được tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy lên và gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp kịp thời và chính xác nhất!
>> Luật sư tư vấn chính xác nhất về ủy quyền là gì, liên hệ ngay 1900.6174
Ủy quyền là gì?
>> Giải đáp chính xác nhất ủy quyền là gì, gọi ngay hotline 1900.6174
Hiện nay, trong rất nhiều trường hợp khi một cá nhân, tổ chức không thể trực tiếp, tự mình thực hiện được một công việc nào đó sẽ ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức khác thay mình thực hiện quyền đó. Ủy quyền chính là việc dựa trên sự thỏa thuận của các bên mà theo đó bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ thỏa thuận với nhau về việc bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện một hay một số công việc nhân danh bên ủy quyền.
Ủy quyền được coi là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật về ủy quyền đã được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, quyền đại diện giữa các bên sẽ được xác lập căn cứ theo ủy quyền giữa người được đại diện với người đại diện, đây được gọi là đại diện theo ủy quyền.
Như vậy, với câu hỏi ủy quyền là gì, ủy quyền được hiểu một cách đơn giản là người có quyền hoặc nghĩa vụ thực hiện một công việc hoặc một giao dịch nhất định nào đó mà không có đủ khả năng để tự mình thực hiện công việc hoặc giao dịch đó, vì vậy họ sẽ chọn cách chuyển quyền này cho một người khác để người này thực hiện thay.
Việc chuyển quyền này sẽ không làm mất đi quyền của người đó đối với đối tượng được ủy quyền và thời gian chuyển quyền này sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận dân sự giữa các bên, thông thường việc ủy quyền sẽ kết thúc cho đến khi công việc hoặc giao dịch đã được hoàn thành.
Sau khi tham khảo nội dung câu trả lời về khái niệm ủy quyền là gì của Luật sư tư vấn luật của Tổng Đài Pháp Luật, nếu bạn vẫn còn không hiểu rõ ở bất kỳ chỗ nào hãy gọi ngay 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp với các chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn luật dân sự giải quyết các vướng mắc một cách chi tiết và nhanh chóng nhất!
Quy định pháp luật về ủy quyền
Hình thức ủy quyền
>> Luật sư tư vấn chi tiết theo quy định về các hình thức ủy quyền, gọi ngay 1900.6174
Pháp luật dân sự hiện hành ghi nhận hình thức ủy quyền căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các vấn đề về hợp đồng ủy quyền từ Điều 562 đến Điều 569 luật này.
Cũng căn cứ tại Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định:
“Hợp đồng ủy quyền là sự ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, mà theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nào đó nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Bộ luật dân sự 2015 hiện hành không quy định cụ thể về hình thức ủy quyền thông qua Giấy ủy quyền. Tuy nhiên, Giấy ủy quyền lại là văn bản ủy quyền được ghi nhận trên thực tế và ghi nhận tại nhiều văn bản khác, như tại Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: Việc uỷ quyền khi tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi hoặc chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực của văn bằng bảo hộ phải được lập thành Giấy uỷ quyền.
Đối với Giấy uỷ quyền, các nội dung bắt buộc phải có bao gồm:
– Tên, địa chỉ đầy đủ hiện tại của bên uỷ quyền và của bên được uỷ quyền;
– Có đề cập rõ về phạm vi uỷ quyền;
– Có đề cập về thời hạn uỷ quyền;
– Ghi rõ ngày lập giấy uỷ quyền;
– Có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
Với những giấy uỷ quyền không quy định rõ thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.
Có thể được hiểu một cách đơn giản Giấy uỷ quyền chính là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể muốn ủy quyền xác lập bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó nội dung của Giấy ủy quyền ghi nhận việc người ủy quyền sẽ chỉ định người được ủy quyền để người đó đại diện bản thân mình thực hiện một hay nhiều công việc nhất định trong phạm vi ủy quyền quy định tại Giấy ủy quyền.
Còn hợp đồng ủy quyền, mặc dù bản chất cũng là căn cứ để xác lập ủy quyền của các bên nhưng hợp đồng ủy quyền phải xuất phát từ sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ ủy quyền, theo đó bên được ủy quyền sau khi thỏa thuận với bên ủy quyền thì có nghĩa vụ thực hiện công việc để nhân danh bên ủy quyền và bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, căn cứ tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015.
Như vậy, theo quy định về ủy quyền trong luật dân sự 2015 hiện nay có 2 hình thức ủy quyền chính là Hợp đồng ủy quyền và Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận.
>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất cho con viết tay 2022
Các chủ thể trong quan hệ pháp luật đại diện theo ủy quyền
Thông thường, khi các cá nhân hay tổ chức tham gia vào các quan hệ dân sự thì các chủ thể này sẽ tự mình xác lập và thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến quyền lợi của mình. Nhưng cũng có nhiều trường hợp trên thực tế có thể vì những lý do khách quan bất khả kháng của bản thân hoặc những lý do chủ quan như người có quyền và nghĩa vụ bị ốm đau, đi nước ngoài… mà chủ thể không thể có mặt để tự mình xác lập và thực hiện những giao dịch dân sự đó.
Do đó, pháp luật đã quy định những biện pháp để hỗ trợ và bảo đảm quyền lợi cho mọi người trong việc xác lập các quan hệ pháp luật dân sự bằng việc có cho phép chủ thể có quyền và nghĩa vụ này sẽ ủy quyền cho một chủ thể khác đại diện thay mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ và đó chính là đại diện theo ủy quyền.
Như vậy, thông qua các quan hệ dân sự liên quan đến việc đại diện theo ủy quyền thì có thể thấy quan hệ này gồm hai chủ thể chính là: Người ủy quyền là người có quyền và nghĩa vụ không thể tự mình thực hiện thì sẽ ủy quyền và Người được ủy quyền là người được trao quyền để đại diện cho người ủy quyền xác lập các giao dịch liên quan
Căn cứ pháp lý để nhận biết quan hệ ủy quyền là hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là loại hợp đồng có đặc điểm nổi bật nhất là khi các bên giao kết hợp đồng ủy quyền thì yếu tố bắt buộc phải có mặt của hai bên cùng ký kết và giữa họ có ý chí hoàn toàn tự nguyện.
Căn cứ theo quy định tại Điều 562 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về Hợp đồng ủy quyền thì hợp đồng uỷ quyền được hiểu là sự thỏa thuận ý chí giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Ngược lại đối với Giấy ủy quyền thì yêu cầu này không phải là yếu tố bắt buộc do bản chất của Giấy ủy quyền là một hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền. Hiện nay, Giấy ủy quyền chưa được định nghĩa một cách cụ thể, định nghĩa này chỉ được thể hiện thông qua các văn bản pháp luật như Luật sở hữu trí tuệ, Nghị định 23/2015/NĐ-CP và Thông tư 01/2020/TT-BTP. Giấy ủy quyền cũng là một văn bản pháp lý trong đó về nội dung ủy quyền ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền sẽ đại diện mình để thực hiện một hay nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.
Tóm lại, ủy quyền thông qua hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền chính là phương tiện pháp lý cần thiết cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ngày nay, việc này nhằm tạo điều kiện cho cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác trong quan hệ dân sự có thể tham gia vào các giao dịch dân sự một cách thuận lợi nhất, đảm bảo thỏa mãn nhanh chóng các lợi ích mà chủ thể quan tâm.
>> Xem thêm: Hợp đồng thế chấp tài sản | Những thông tin quan trọng nhất
Thẩm quyền đại diện của người đại diện theo ủy quyền
>> Luật sư giải đáp chi tiết về thẩm quyền đại diện theo ủy quyền, liên hệ ngay 1900.6174
Thẩm quyền đại diện theo hình thức ủy quyền tức là việc một cá nhân hay pháp nhân là bên đại diện theo ủy quyền có quyền nhân danh và vì lợi ích của một cá nhân, pháp nhân khác được gọi là bên được đại diện theo uỷ quyền tiến hành xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự thông qua nội dung đã được bên được đại diện trao quyền một cách hợp pháp bằng Hợp đồng ủy quyền hoặc Giấy ủy quyền.
Phạm vi đại diện của người đại diện theo ủy quyền là gì?
>> Giải đáp chính xác về phạm vi đại diện theo ủy quyền là gì, gọi ngay 1900.6174
Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 về phạm vi đại diện quy định như người đại diện sẽ chỉ được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự của họ trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau:
– Căn cứ vào quyết định về đại diện của cơ quan có thẩm quyền;
– Dựa vào điều lệ của pháp nhân;
– Đại diện dựa trên nội dung ủy quyền;
– Các quy định khác của pháp luật.
Trong trường hợp nếu không thể xác định được cụ thể về phạm vi đại diện của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lúc này người đại diện theo pháp luật sẽ có quyền để xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác.
Với một cá nhân, pháp nhân sẽ có thể đại diện cho nhiều cá nhân hay pháp nhân khác nhau nhưng việc đại diện này không được nhân danh người được đại diện để nhằm xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính bản thân mình hoặc giao dịch với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Với người đại diện thì phải thông báo cho bên giao dịch được biết về phạm vi đại diện của mình.
Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 141 của Bộ luật dân sự 2015 về phạm vi ủy quyền thì người được ủy quyền sẽ dựa trên nội dung của Hợp đồng ủy quyền hoặc nội dung ghi trên Giấy ủy quyền.
Trường hợp có thỏa thuận và xác định được nội dung ủy quyền thì bên được ủy quyền sẽ thực hiện theo nội dung đã được thỏa thuận hoặc chỉ định trước, nếu không xác định được cụ thể phạm vi đại diện của người đại diện theo ủy quyền thì người đại diện theo pháp luật sẽ có quyền tự xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự mà các giao dịch này vì lợi ích của người được đại diện, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác.
>> Xem thêm: Cách làm giấy uỷ quyền bán đất theo quy định mới nhất 2022
Chấm dứt việc đại diện theo ủy quyền
>> Luật sư tư vấn cụ thể về chấm dứt việc đại diện theo ủy quyền, gọi ngay 1900.6174
Chấm dứt việc đại diện được hiểu chính là kết thúc quan hệ đại diện giữa người đại diện với người được đại diện khi họ xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc chấm dứt đại diện đã được quy định cụ thể đối với từng trường hợp đại diện là đại diện theo ủy quyền và đại diện theo pháp luật.
Thời hạn ủy quyền được quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015,thời hạn ủy quyền là thời hạn do các bên tự thỏa thuận hoặc nếu không có thì sẽ do pháp luật quy định; nếu như trong trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không có quy định cụ thể thì hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực 01 năm, thời hạn này được tính kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 140 của Bộ luật dân sự năm 2015, thời hạn đại diện sẽ chấm dứt trong những trường hợp sau:
– Theo thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được uỷ quyền theo nội dung ủy quyền đã hoàn thành;
– Người được đại diện hoặc là người đại diện lựa chọn phương thức đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền đó;
– Người được đại diện hay người đại diện là cá nhân đã chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân đã chấm dứt sự tồn tại;
– Người đại diện không còn đủ điều kiện để được đại diện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
– Các căn cứ khác khiến việc đại diện không thể tiếp tục thực hiện được.
Như vậy, dại diện theo ủy quyền là thủ tục được xác lập dựa theo sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ ủy quyền. Do vậy việc chấm dứt đại diện theo ủy quyền sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí các bên và sự định đoạt của các chủ thể dẫn đến việc chấm dứt đó.
Hưởng thù lao khi thực hiện công việc ủy quyền
>> Tư vấn cụ thể về thù lao khi thực hiện công việc ủy quyền, liên hệ ngay 1900.6174
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 566 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền của bên được uỷ quyền thì người được ủy quyền sẽ được thanh toán các khoản chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Như vậy, người ủy quyền có quyền được thanh toán các chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền, được hưởng thù lao nếu như các bên có thỏa thuận. Hợp đồng ủy quyền có thù lao là một dạng của hợp đồng ủy quyền nhưng với những điểm đặc trưng là việc người ủy quyền thực hiện một công việc nào đó sẽ phải trả thù lao cho người được ủy quyền.
Đa số đối với những công việc trong loại hợp đồng ủy quyền này là những công việc mang tính chất khá phức tạp hoặc các công việc này mang lại lợi nhuận cho người ủy quyền, ví dụ như ủy quyền bán nhà đất, ủy quyền bán xe, ủy quyền thực hiện công việc phức tạp nào đó,…
Một số trường hợp không được ủy quyền
>> Luật sư giải đáp chính xác về trường hợp không được ủy quyền, gọi ngay 1900.6174
1. Không thể ủy quyền khi thực hiện đăng ký kết hôn
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014 đã quy định đối với thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
– Hai bên nam, nữ sẽ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 nêu trên, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định Luật hôn nhân gia đình năm 2014, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
– Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;
Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, trong trường hợp đăng ký kết hôn hai bên nam nữ phải có mặt khi đăng ký kết hôn nên không thể ủy quyền cho người khác có mặt đăng ký kết hôn.
2. Không thể ủy quyền khi ly hôn
Tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định người đại diện theo ủy quyền theo quy định Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì họ là người đại diện.
3. Không thể ủy quyền khi đăng ký nhận cha, mẹ, con
Tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
4. Không thể ủy quyền khi công chứng di chúc
Khoản 1 Điều 56 Luật Công chức 2014 đã quy định về công chứng di chúc như sau:
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
5. Gửi tiền tiết kiệm
Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. (Điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy chế về tiền tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN)
6. Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc
Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc. Người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền (Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
7. Đối với những người đang được một đương sự khác ủy quyền trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ thực hiện ủy quyền
Căn cứ tại Điểm b khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, quy định đối với những người đang được một đương sự khác ủy quyền trong cùng vụ việc mà người này có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ thực hiện ủy quyền. Nếu như trường hợp người được ủy quyền đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà đương sự này có quyền, lợi ích hợp pháp đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
8. Không thể thực hiện việc ủy quyền trong khi người được ủy quyền có quyền và lợi ích hợp pháp đối lập người được ủy quyền
Những trường hợp không được làm người ủy quyền theo khoản 1 Điều 87 Luật Tố tụng dân sự năm 2015 nếu:
– Người được ủy quyền cũng đồng thời chính là đương sự trong cùng một vụ việc với người mà họ là đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện thì không được làm người đại diện
– Nếu như người được ủy quyền cũng đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
Như quy định nêu trên, người được ủy quyền nếu có quyền và lợi ích hợp pháp đối lập với người được ủy quyền thì không thể thực hiện việc ủy quyền được.
9. Không thể ủy quyền khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau:
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
>> Xem thêm: Giấy ủy quyền nuôi con theo quy định của pháp luật hiện hành 2022
Một số lưu ý về giấy ủy quyền
Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu?
>> Luật sư giải đáp chi tiết về thời hạn của Giấy ủy quyền, gọi ngay 1900.6174
Trên thực tế, Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định cụ thể các nội dung về Giấy ủy quyền, mà chỉ quy định về ủy quyền thông qua Hợp đồng ủy quyền.
Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 về thời hạn ủy quyền thì thời hạn này sẽ do ý chí của các bên tự thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu như trường hợp các bên mà không có thỏa thuận và trong trường hợp mà pháp luật cũng không có quy định cụ thể thì hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực là 01 năm, thời hạn 1 năm này sẽ được tính từ ngày có hợp đồng xác lập việc ủy quyền.
Do vậy, căn cứ theo quy định như trên thì thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong các trường hợp như:
– Thời hạn ủy quyền là thời hạn do các bên tự thỏa thuận;
– Với thời hạn ủy quyền nếu không có thỏa thuận thì do pháp luật quy định;
– Nếu trong trường hợp mà các bên không thỏa thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thì với hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực là 01 năm, tính từ ngày xác lập việc ủy quyền.
– Công việc ủy quyền giữa các bên đã hoàn thành;
– Bên ủy quyền hoặc là bên được ủy quyền có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng, chấm dứt giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết hoặc một trong các bên bị Toà án tuyên bố bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là một trong các bên đã chết.
Từ đó có thể nhận thấy, hiệu lực đối với hợp đồng ủy quyền được xác định mặc định là 01 năm từ ngày xác lập việc ủy quyền giữa hai bên nếu như các bên trong quan hệ ủy quyền không có thỏa thuận cụ thể hay pháp luật không có quy định. Còn trong những trường hợp đối tượng được ủy quyền của hợp đồng này là tài sản có thời hạn sử dụng như bất động sản, tài sản được xác lập qua hoạt động cho thuê,… thì lúc này thời hạn ủy quyền sẽ không được phép vượt quá thời hạn sử dụng của tài sản đó.
Mẫu giấy ủy quyền cơ bản
>> Tải mẫu giấy ủy quyền mới nhất theo quy định tại đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ỦY QUYỀN
Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.
Hôm nay ngày …… tháng …… năm 20……. ; chúng tôi gồm có:
I. BÊN ỦY QUYỀN:
Họ tên: ……………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………
Số CMND: ……………………….. cấp ngày: ……………….. nơi cấp: …………………
Quốc tịch: ………………………………………………………………………………………….
II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:
Họ tên: ……………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..
Số CMND: ……………………….. cấp ngày: ………………….. nơi cấp: ……………
Quốc tịch: ………………………………………………………………………………………….
III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
Phạm vi ủy quyền
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Thời gian ủy quyền
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
IV. CAM KẾT
Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.
Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.
Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản.
BÊN ỦY QUYỀN
(Ký, họ tên)
BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, họ tên)
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Trong trường hợp bạn cần Luật sư hướng dẫn chính xác cách điền giấy ủy quyền có hiệu lực pháp lý, hãy gọi ngay hotline 1900.6174 – các Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/7.
Một số lưu ý đối với hợp đồng ủy quyền
>> Tư vấn chi tiết nhất về các lưu ý đối với hợp đồng ủy quyền, gọi ngay 1900.6174
– Khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận rõ ràng về ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm muốn ủy quyền tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.
– Lưu ý về tư cách chủ thể trong hợp đồng ủy quyền. Chủ thể trong hợp đồng ủy quyền là cá nhân, pháp nhân. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
– Phạm vi của hợp đồng ủy quyền. Bên ủy quyền không được phép ủy quyền cho các công việc không thuộc quyền hạn của mình.
– Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác khi có sự đồng ý của bên ủy quyền; do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
– Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu và phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
– Hình thức hợp đồng ủy quyền không được quy định cụ thể, theo nguyên tắc hợp đồng, hợp đồng ủy quyền có thể bằng lời nói, văn bản, hành vi. Trong thực tế, các bên giao kết hợp đồng ủy quyền thường lập thành văn bản. Trong một số trường hợp, hợp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản và một số trường hợp cần phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý.
– Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:
+ Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
+ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
+ Người đại diện không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
+ Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Phạm vi đại diện theo hợp đồng ủy quyền là gì?
>> Luật sư giải đáp chi tiết phạm vi đại diện theo hợp đồng ủy quyền là gì, liên hệ ngay 1900.6174
Theo quy định của tại Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 về phạm vi đại diện, người đại diện sẽ chỉ được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự của họ trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau:
– Căn cứ vào quyết định về đại diện của cơ quan có thẩm quyền;
– Dựa vào điều lệ của pháp nhân;
– Đại diện dựa trên nội dung ủy quyền;
– Các quy định khác của pháp luật.
Trong trường hợp nếu không thể xác định được cụ thể về phạm vi đại diện của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lúc này người đại diện theo pháp luật sẽ có quyền để xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự mà các giao dịch này là vì lợi ích của người được đại diện, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác.
Với một cá nhân, pháp nhân sẽ có thể đại diện cho nhiều cá nhân hay pháp nhân khác nhau nhưng việc đại diện này không được nhân danh người được đại diện để nhằm xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính bản thân mình hoặc giao dịch với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Với người đại diện thì phải thông báo cho bên giao dịch được biết về phạm vi đại diện của mình.
Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 141 của Bộ luật dân sự 2015 về phạm vi ủy quyền thì người được ủy quyền sẽ dựa trên nội dung của hợp đồng ủy quyền hoặc nội dung ghi trên giấy ủy quyền.
Trường hợp có thỏa thuận và xác định được nội dung ủy quyền thì bên được ủy quyền sẽ thực hiện theo nội dung đã được thỏa thuận hoặc chỉ định trước, nếu không xác định được cụ thể phạm vi đại diện của người đại diện theo ủy quyền thì người đại diện theo pháp luật sẽ có quyền tự xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự mà các giao dịch này vì lợi ích của người được đại diện, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phí công chứng hợp đồng ủy quyền
>> Tư vấn cụ thể nhất về phí công chứng hợp đồng ủy quyền, gọi ngay 1900.6174
Mức phí công chứng hợp đồng uỷ quyền là 50.000VNĐ/trường hợp theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí, lệ phí đối với việc công chứng các loại hợp đồng, giao dịch không dựa theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng.
Bên cạnh chi phí công chứng thì người yêu cầu công chứng còn có thể phải nộp thù lao công chứng căn cứ theo sự thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng với người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, thù lao công chứng không được vượt quá mức giới hạn mà Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Ngoài ra, chi phí cấp bản sao văn bản công chứng được xác định:
– Mức phí là 5.000VNĐ/trang đối với việc cấp bản sao văn bản công chứng, còn từ trang thứ ba 3 trở lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không được vượt quá 100.000VNĐ/bản.
– Mức phí công chứng với bản dịch là 10.000VNĐ/trang áp dụng với bản dịch thứ nhất.
Trường hợp nếu như người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì tính từ bản dịch thứ 2 trở lên sẽ thu là 5.000VNĐ/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; kể từ trang thứ 3 trở lên sẽ thu 3.000VNĐ/trang nhưng mức phí thu tối đa không vượt quá 200.000VNĐ/bản.
Thời gian của hợp đồng ủy quyền là bao lâu?
>> Tư vấn chính xác nhất về thời gian của hợp đồng ủy quyền, gọi ngay 1900.6174
Hiện nay, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có quy định cụ thể các nội dung về hợp đồng ủy quyền, cũng như thời hạn của hợp đồng ủy quyền như sau:
Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015, đã quy định thời hạn ủy quyền thì thời hạn này sẽ do ý chí của các bên tự thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu như trường hợp các bên mà không có thỏa thuận và trong trường hợp mà pháp luật cũng không có quy định cụ thể thì hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực là 01 năm, thời hạn 1 năm này sẽ được tính từ ngày có hợp đồng xác lập việc ủy quyền.
Do vậy, căn cứ theo quy định như trên thì thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong các trường hợp như:
– Thời hạn ủy quyền là thời hạn do các bên tự thỏa thuận;
– Với thời hạn ủy quyền nếu không có thỏa thuận thì do pháp luật quy định;
– Nếu trong trường hợp mà các bên không thỏa thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thì với hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực là 01 năm, tính từ ngày xác lập việc ủy quyền;
– Công việc ủy quyền giữa các bên đã hoàn thành;
– Bên ủy quyền hoặc là bên được ủy quyền có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng, chấm dứt giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết hoặc một trong các bên bị Toà án tuyên bố bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là một trong các bên đã chết.
Từ đó có thể nhận thấy, hiệu lực đối với hợp đồng ủy quyền được xác định mặc định là 01 năm từ ngày xác lập việc ủy quyền giữa hai bên nếu như các bên trong quan hệ ủy quyền không có thỏa thuận cụ thể hay pháp luật không có quy định. Còn trong những trường hợp đối tượng được ủy quyền của hợp đồng này là tài sản có thời hạn sử dụng như bất động sản, tài sản được xác lập qua hoạt động cho thuê,… thì lúc này thời hạn ủy quyền sẽ không được phép vượt quá thời hạn sử dụng của tài sản đó.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
Thứ nhất, nếu như hợp đồng ủy quyền không được công chứng thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền sẽ căn cứ dựa theo quy định trong Bộ luật dân sự.
Căn cứ để đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền tại Điều 569 của Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
“1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền, nếu có”.
Như vậy căn cứ theo quy định trên của Bộ luật dân sự thì khi hủy hợp đồng ủy quyền thì sẽ phải lưu ý những vấn đề sau:
– Hợp đồng ủy quyền đó có thù lao hay không. Nếu có thù lao thì bên ủy quyền sẽ phải trả thù lao đầy đủ cho công việc đó và phải bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền, nếu không có thì sẽ phải thông báo trước một thời gian hợp lý.
– Việc đơn phương chấm dứt việc ủy quyền thì bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba. Việc thông báo cho bên được ủy quyền nên thành lập văn bản và nên có người làm chứng hay bằng chứng để chứng minh.
– Nếu việc uỷ quyền không có thù lao, thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất kỳ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào. Nhưng nếu có thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền.
Thứ hai, nếu như với hợp đồng ủy quyền mà hợp đồng này đã được công chứng thì ngoài quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì cần phải tuân theo quy định Luật Công chứng 2014.
Nếu như trong các trường hợp mà hợp đồng ủy quyền đã được công chứng thì việc đơn phương chấm dứt, hủy hợp đồng ủy quyền hay sửa đổi, bổ sung tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 được quy định như sau:
“1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó”.
Hợp đồng ủy quyền nếu đã được công chứng thì giá trị về mặt pháp lý càng cao, tuy nhiên theo các quy định của Luật Công chứng 2014 thì hợp đồng ủy quyền mà hợp đồng này đã được công chứng nếu như muốn hủy bỏ thì phải có cam kết bằng văn bản cụ thể của những người tham gia vào quan hệ hợp đồng, tức là bắt buộc phải có sự tham gia của bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Như vậy với quy định này thì sẽ không được đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền đã được công chứng.
Từ những nội dung đã phân tích trên thì khi các bên thực hiện hợp đồng ủy quyền sẽ cần lưu ý trong việc lựa chọn người ủy quyền, đó nên là người tin tưởng, nhân phẩm tốt để không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Bên cạnh đó thì đối với nội dung của hợp đồng ủy quyền nên có quy định cụ thể về việc hủy hợp đồng ủy quyền, các vấn đề liên quan và đề cập đến trách nhiệm của các bên.
Lưu ý cuối cùng là với các giao dịch hoặc thông báo liên quan đến ủy quyền thì nên làm thành văn bản và có người làm chứng, bởi nếu như có tranh chấp xảy ra thì đây chính là những bằng chứng quan trọng để bảo vệ quyền lợi của bản thân.
Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền sẽ được chia thành hai dạng đó là Hợp đồng ủy quyền không có công chứng và hợp đồng ủy quyền có công chứng.
Đối với hợp đồng ủy quyền không có công chứng thì việc đơn phương chấm dứt với hợp đồng ủy quyền có thù lao và không có thù lao thì tùy từng trường hợp có thể phải thông báo và không phải thông báo với bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền.
Còn đối với trường hợp hợp đồng ủy quyền có công chứng thì sẽ không thể đơn phương chấm dứt được mà phải có sự thỏa thuận hay cam kết bằng văn bản của những người đã tham gia hợp đồng.
Khi nào sử dụng giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền
>> Luật sư tư vấn chính xác khi nào sử dụng giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền, gọi ngay 1900.6174
Giấy ủy quyền về bản chất chính là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền và áp dụng nhiều trong những trường hợp như cấp trên ủy quyền cho cấp dưới để thực hiện một công việc thông qua giấy ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là một dạng của hợp đồng, trong đó có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên
Để có thể lựa chọn hình thức ủy quyền một cách chính xác, phù hợp nhất thì các bên khi muốn ủy quyền thì cần căn cứ cụ thể vào đối tượng của công việc ủy quyền đó để xác định đúng hình thức ủy quyền, tránh trường hợp ủy quyền nhưng không được pháp luật công nhận. Pháp luật quy định phải lập thành Hợp đồng ủy quyền và điều này nhằm đảm bảo việc bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải tuân thủ hình thức này để đảm bảo sự thỏa thuận, đồng ý của các bên trong quan hệ ủy quyền.
Việc sử dụng Giấy ủy quyền phải dựa trên quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP và Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:
“Việc ủy quyền theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như việc ủy quyền này không có thù lao, nội dung của ủy quyền không có đề cập về nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến các vấn đề về chuyển quyền sở hữu với tài sản, quyền sử dụng đối với đối tượng là bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.
Từ quy định trên có thể thấy việc lựa chọn hình thức ủy quyền là vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo hiệu lực pháp lý của văn bản ủy quyền đó. Cụ thể, đối với những trường hợp mà việc ủy quyền không có thù lao, người được ủy quyền không có nghĩa vụ bồi thường và việc ủy quyền phải không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản hay quyền sử dụng bất động sản,…
Còn đối với trường hợp mà việc ủy quyền có đối tượng phải được sự đồng ý của người được ủy quyền, có thù lao ủy quyền, các nghĩa vụ của bên được ủy quyền thì phải có thỏa thuận và được sự đồng ý của các bên.
Quy định về việc ủy quyền lại
>> Tư vấn chi tiết theo quy định về việc ủy quyền lại, gặp ngay Luật sư 1900.6174
Ủy quyền lại được hiểu là việc bên được ủy quyền thực hiện ủy quyền cho một người thứ ba để thay mặt mình thực hiện tiếp những công việc đã được ủy quyền trước đó. Căn cứ theo quy định tại Điều 564 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc ủy quyền lại thì bên được ủy quyền sẽ được phép ủy quyền lại cho những người khác trong các trường hợp sau như:
– Việc ủy quyền lại phải có được sự đồng ý của bên ủy quyền trước đó;
– Việc ủy quyền lại do sự kiện bất khả kháng nếu như không áp dụng việc ủy quyền lại thì mục đích ủy quyền để xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền sẽ không thể thực hiện được.
– Việc ủy quyền lại sẽ không được phép vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu về đối tượng, nội dung ủy quyền.
– Đối với hình thức của hợp đồng ủy quyền lại sẽ phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Hình thức ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu, những hành vi này phải không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Khi các bên ký kết hợp đồng ủy quyền cho người khác là người thứ ba, bên được ủy quyền lại thông qua hợp đồng phải có nghĩa vụ thực hiện đúng công việc theo phạm vi ủy quyền và phải thông báo cho bên ủy quyền lại về việc thực hiện công việc đó.
Đối với người được ủy quyền lại thì chỉ được thực hiện những điều trong phạm vi ủy quyền đã được ghi rõ trong hợp đồng ủy quyền lại phù hợp với phạm vi mà hợp đồng ủy quyền ban đầu đã đề cập giữa bên ủy quyền và bên ủy quyền lại.
Trên đây là những quy định cần thiết và quan trọng nhất về ủy quyền là gì cũng như những vấn đề liên quan đến ủy quyền mà Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp đến bạn. Hy vọng bạn đã có những thông tin hữu ích để có thể áp dụng giải quyết các vấn đề thực tế của bản thân. Nếu còn có điều gì vướng mắc ngoài nội dung tư vấn trên, hãy liên hệ ngay hotline 1900.6174 để được các chuyên gia, Luật sư dày dặn kinh nghiệm hỗ trợ giải đáp kịp thời 24/7!