Không đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con không? Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi bố mẹ không đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào? Không đăng ký kết hôn, con có được nhập khẩu không? Tất cả thắc mắc trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp bạn còn bất kỳ thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy nhấc máy và gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư tư vấn miễn phí!
Quyền được khai sinh và có họ tên
>> Con sinh ra mà không làm giấy khai sinh cho con có bị phạt không? Liên hệ ngay 1900.6174
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Trẻ em năm 2016 như sau: Trẻ em có quyền được khai sinh, có quyền được khai tử, có họ và tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về quyền có họ, tên như sau:
Cá nhân khi sinh ra đều có quyền có họ, tên. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc là họ của mẹ đẻ theo sự thỏa thuận của cha mẹ. Nếu như trong trường hợp cha mẹ không có thỏa thuận thì họ của con sẽ được xác định theo tập quán ở tại từng địa phương. Trong trường hợp không thể xác định được cha đẻ là ai, khi tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo họ của mẹ.
Trường hợp trẻ bị bỏ rơi, không thể xác định được cha đẻ và mẹ đẻ và được người khác nhận làm con nuôi thì họ của trẻ sẽ được xác định theo họ của cha nuôi hoặc theo họ của mẹ nuôi theo sự thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp trẻ chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi, họ của trẻ sẽ được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ bị bỏ rơi, chưa thể xác định được cha đẻ, mẹ đẻ cũng như trẻ chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ sẽ được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở trực tiếp nuôi dưỡng trẻ hoặc là theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ, nếu trẻ đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng và chăm sóc.
Như vậy, có thể thấy rằng khi một đứa trẻ được sinh ra, dù là sinh ra trong hoàn cảnh nào cũng sẽ có quyền được đăng ký khai sinh và có họ tên. Việc đăng ký khai sinh sẽ giúp cho một đứa trẻ được xác lập về mối quan hệ giữa ba người với nhau đó là cha mẹ – con. Đồng thời, đứa trẻ đó cũng được xác lập các quyền và nghĩa vụ của mình khi là công dân của Việt Nam.
Trong trường hợp bạn vẫn còn vướng mắc về việc không đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con không, hãy nhấc máy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp miễn phí!
>> Xem thêm: Làm giấy khai sinh cho con không có cha – Thủ tục nhanh chóng
Không đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con không?
Anh Nam quê ở Thái Bình có câu hỏi như sau:
“Thưa luật sư, tôi có một thắc mắc cần được luật sư tư vấn như sau:
Tôi là Nam hiện tại đang làm việc và sinh sống tại Hà Nội. Tôi có quen 1 người con gái ở địa phương và đã sống chung với nhau. Vì cả 2 gần nhà nhau và bố mẹ cũng cho phép nên chúng tôi có dự định đăng ký kết hôn. Do nhiều vấn đề nên tôi và cô ấy vẫn chưa đăng ký kết hôn được và cũng chưa tổ chức hôn lễ.
Vừa rồi, bạn T có sinh con của tôi ra. Tôi rất lo lắng về vấn đề làm khai sinh cho con có bị ảnh hưởng gì không khi bố mẹ chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn và chưa thực hiện thủ tục hôn lễ. Do lo lắng nên tôi cũng chưa đi làm được giấy khai sinh cho bé và hiện tại con của tôi vẫn không có giấy khai sinh.
Vậy, Luật sư cho tôi hỏi không đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con không?
Xin cảm ơn Luật sư!”
>> Thủ tục đăng ký khai sinh khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình:
Xin chào anh Nam, cảm ơn anh Nam đã quan tâm và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Với những thông tin mà anh Nam cung cấp cũng như bằng các quy định của pháp luật hiện nay thì với trường hợp của anh, luật sư chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền được khai sinh, khai tử như sau:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em khi được sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu như trẻ được sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử sẽ do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Như vậy, theo quy định trên, tất cả cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Vì vậy, với trường hợp anh Nam và chị T, dù hai anh chị chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn sẽ được đăng ký khai sinh bình thường. Trong trường hợp làm khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mà anh chị gặp bất kỳ vướng mắc gì, hãy nhấc máy và kết nối trực tiếp đến tổng đài 1900.6174 để được giải đáp miễn phí và nhanh chóng!
>> Xem thêm: Ly hôn khi chưa làm giấy khai sinh cho con – Hồ sơ, trình tự, thủ tục
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn
Chị Ánh quê ở Hà Nam có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có một vài thắc mắc như sau cần được hỗ trợ tư vấn:
Tôi là Ánh năm nay tôi 25 tuổi, hiện đang sinh sống và làm việc ở Hà Nam. Tôi đã lấy chồng và tổ chức thủ tục cưới hỏi bình thường. Do cả 2 vợ chồng còn một số vấn đề cá nhân nên tôi cùng chồng tôi chưa ký giấy đăng ký kết hôn.
Tôi vừa sinh con xong và muốn làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Nhưng mà, tôi chưa đăng ký kết hôn cũng như tôi chưa có kinh nghiệm về thủ tục của việc này. Chồng của tôi hiện tại không có nhà nên tôi không biết phải làm khai sinh cho con như thế nào.
Vậy, Luật sư có thể cho tôi hỏi pháp luật quy định như thế nào về thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn? Xin cảm ơn luật sư!”
>> Luật sư hướng dẫn miễn phí thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Thưa chị Ánh, cảm ơn chị Ánh đã quan tâm và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi là nơi giải đáp mọi vấn đề chị đang gặp phải. Bằng những thông tin mà chị cung cấp cũng như bằng các quy định của pháp luật hiện nay, Luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:
Nếu trong trường hợp chị Ánh chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của cha đứa bé vào mục thông tin của cha được.
Đồng thời tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng có quy định:
“ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp nếu như chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu như vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”
Do vậy, nếu như mà chị Ánh muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con thì chị phải thực hiện các thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014. Cụ thể như sau:
“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con, chị và chồng chị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế giấy chứng sinh của con;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con với nhau.
Như vậy, nếu như chị Ánh thực hiện được thủ tục này, đương nhiên được ghi tên cha trong giấy khai sinh của con và làm thủ tục để khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014. Cụ thể:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu như thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.”
Như vậy, sau khi chị và chồng chị đã nộp đầy đủ hồ sơ và giấy tờ nêu trên, nếu như thấy thông tin khai sinh của con chị đầy đủ và phù hợp theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; các bộ hộ tịch cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Trên đây là nội dung hướng dẫn về thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ chưa kết hôn. Nếu chị còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!
>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ
Không đăng ký kết hôn, khi đăng ký khai sinh cho con mất bao lâu?
>> Thời gian đăng ký khai sinh cho con khi không kết hôn trong bao lâu? Liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Thưa anh Đăng, cảm ơn anh Đăng đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi! Đối với thắc mắc của anh Đăng, Luật sư của chúng tôi xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định:
“Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Do vậy, khi mà con được sinh ra, trong thời hạn 60 ngày gia đình anh Đăng sẽ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp con mới sinh được một tháng, gia đình anh hoàn toàn có thể đi khai sinh cho con bình thường và không bị xử phạt hành chính về việc này.
Về thời gian đăng ký và được cấp giấy khai sinh cho con là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”
Như vậy, sau khi nhận được đầy đủ những thông tin đăng ký khai sinh, cán bộ hộ tịch sẽ xem xét và tiến hành cấp giấy khai sinh cho trẻ ngay sau đó. Việc không đăng ký kết hôn không ảnh hưởng tới việc đăng ký khai sinh cho trẻ.
Như vậy, đối với vấn đề của anh Đăng, kể từ khi con anh Đăng sinh ra trong vòng 2 tháng, anh Đăng phải thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Khi anh Đăng chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ cho cơ quan tư pháp hộ tịch thì cơ quan đó phải có nghĩa vụ cấp giấy khai sinh cho con của anh.
Trong giải quyết thủ tục khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn, nếu anh còn thắc mắc gì, hãy trực tiếp liên hệ tới Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn pháp ly 24/7!
>> Xem thêm: Làm giấy khai sinh cho con nuôi như thế nào? [Thủ tục A-Z]
Không đăng ký kết hôn, con có được nhập khẩu không?
Chị Trang quê ở Hà Nội có câu hỏi như sau:
“Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc như sau cần được luật sư giải đáp:
Tôi là Trang, năm nay 25 tuổi, hiện đang sinh sống và làm việc ở Hà Nội. Tôi có sống chung với chồng của tôi nhưng cả 2 vẫn chưa đăng ký kết hôn. Do chưa đăng ký kết hôn nên hai chúng tôi chưa thể nhập chung 1 hộ khẩu được.
Hiện tại tôi vừa mới sinh con ra và đã đăng ký làm được giấy khai sinh cho con. Qua nhiều lần trao đổi với nhau giữa 2 vợ chồng cũng như gia đình 2 bên có thỏa thuận sẽ nhập khẩu vào hộ khẩu của chồng tôi và gia đình nhà chồng. Do chưa đăng ký kết hôn nên tôi không biết vấn đề nhập hộ khẩu của con sẽ như thế nào.
Vậy, luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp không đăng ký kết hôn, con có được nhập hộ khẩu không?
Xin cảm ơn luật sư!”
>> Con có được nhập khẩu khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn không? Liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Xin chào chị Trang cảm ơn chị đã quan tâm và gửi thắc mắc đến cho đội ngũ Luật sư của chúng tôi. Với những thông tin mà chị cung cấp, Luật sư chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 có đưa ra những quy định về điều kiện đăng ký thường trú, cụ thể như sau:
“1. Công dân có chỗ ở hợp pháp mà thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
2. Công dân có quyền đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp mà chỗ ở đó không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp cụ thể sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên mà được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở phải ở mức tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
…”
Theo những quy định nêu trên, vấn đề cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con vẫn sẽ được nhập hộ khẩu nếu chủ hộ đồng ý. Như vậy, trong trường hợp chị Trang cùng với chồng chị chưa đăng ký kết hôn, con của anh chị vẫn được nhập hộ khẩu bình thường. Việc nhập hộ khẩu sẽ được cha hoặc mẹ đồng ý và chuyển vào hộ khẩu của ai phải được chủ hộ đồng ý. Trong trường hợp này con của anh chị đã được thỏa thuận là chuyển vào hộ khẩu của chồng và chồng sống chung với bố mẹ. Nên con của chị Trang muốn chuyển vào hộ khẩu đó phải được sự đồng ý của chủ hộ của chồng chị.
Như vậy, Tổng Đài Pháp Luật đã giải đáp đầy đủ mọi thắc mắc mà chị Trang đang gặp phải. Trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu cho con, chị có bất kỳ thắc mắc nào hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn giải đáp miễn phí.
Bài viết trên đã cung cấp những quy định của pháp luật và những vấn đề thường gặp trong thực tế liên quan đến không đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con không. Mọi thông tin đều được căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất. Nếu bạn còn có bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!