Bằng chứng tố cáo ngoại tình là gì? Tố cáo ngoại tình cần những gì?

Bằng chứng tố cáo ngoại tình thường rất khó để thu thập được. Nhưng đây lại là cơ sở quan trọng trong quá trình giải quyết một vụ việc dân sự giúp bảo vệ quyền lợi cho bị đơn. Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những quy định của pháp luật về cách thu thập bằng chứng và tối cáo hành vi ngoại tình. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng  1900.6174 để Luật sư tư vấn trực tiếp!

>> Luật sư hướng dẫn thu thập bằng chứng ngoại tình đúng quy định, gọi ngay 1900.6174

huong-dan-thu-thap-bang-chung-ngoai-tinh-dung-quy-dinh

 

Bằng chứng tố cáo ngoại tình là gì?

 

>>> Luật sư tư vấn quy định về bằng chứng tố cáo ngoại tình, gọi ngay 1900.6174 

Bằng chứng tố cáo ngoại tình là một trong những tài liệu chứng cứ quan trọng, chứng minh hành vi ngoại tình của một bên vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng. Thực tế không phải bằng chứng nào khi đưa ra Tòa án cũng được xem là bằng chứng hợp lệ. Để được xem là bằng chứng tố cáo ngoại tình hợp lệ cần đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về chứng cứ như sau:

“Điều 93. Chứng cứ

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.

Theo quy định nêu trên, bằng chứng tố cáo ngoại tình phải là những gì có thật, nghĩa là những sự vật, hiện tượng đang tồn tại ở thế giới khách quan hoặc để lại dấu vết tồn tại của nó. Những sự vật, hiện tượng này phải do đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập theo trình tự, thủ tục Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Bằng chứng được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Chứng cứ là một công cụ để thông qua đó đương sự bảo vệ quyền, lợi ích của mình. Bởi lẽ, chỉ thông qua chứng cứ đương sự mới có thể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trước Tòa án, đương sự nếu không đưa ra bằng chứng chứng minh được sự tồn tại quyền, hợp ích hợp pháp của họ và bằng chứng chứng minh hành vi ngoại tình của vợ, chồng bạn thì bạn có thể sẽ không được Tòa án bảo vệ.

Bằng chứng tố cáo ngoại tình có vai trò đặc biệt quan trọng, tuy nhiên thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự có yếu tố ngoại tình cho thấy việc thu thập các tài liệu, chứng cứ là không hề đơn giản. Bởi lẽ, ngoại tình là một hành vi sai trái nên thường được thực hiện một cách lén lút và kín đáo.

Nếu như bạn không thể thu thập được các bằng chứng tố cáo ngoại tình như: hình ảnh, video, âm thanh, tin nhắn… thì bạn có thể sử dụng lời khai của người có hành vi ngoại tình. Thực tế, việc có được loại bằng chứng này là rất ít khi xảy ra, tuy nhiên nếu có thì Tòa án sẽ coi là một chứng cứ hợp pháp. Ngoài ra, người thứ ba có hành vi ngoại tình với vợ, chồng bạn cũng có thể cung cấp lời khai để chứng minh cho hành vi ngoại tình. Bạn cần lưu ý, việc thu thập chứng cứ phải đảm bảo tính đúng đắn, chính xác theo quy định pháp luật tố tụng dân sự, không được tạo dựng hiện trường giả.

Như vậy, có thể hiểu bằng chứng tố cáo ngoại tình là các chứng cứ để chứng minh vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng ngoại tình, đang thực hiện hành vi bị cấm theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với một người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Bằng chứng tố cáo ngoại tình có thể là hình ảnh, video, âm thanh, hiện vật, tin nhắn… giữa vợ, chồng của bạn và người đó. Bằng chứng trên chỉ được xem là chứng cứ khi thỏa mãn đủ ba thuộc tính là: tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

Bằng chứng tố cáo ngoại tình là một trong những chứng cứ vô cùng quan trọng trong giải quyết vụ án có yếu tố ngoại tình. Trường hợp bạn cần liên hệ dịch vụ Luật sư ly hôn ngoại tình hoặc hỗ trợ thu thập bằng chứng tố cáo ngoại tình, gọi ngay 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư của chúng tôi hỗ trợ trực tiếp!

>> Xem thêm: Ngoại tình có vi phạm luật hôn nhân gia đình không? Quy định 2022

bang-chung-ngoai-tinh-gom-nhung-gi

 

Bằng chứng tố cáo ngoại tình gồm những gì?

 

>> Luật sư hỗ trợ thu thập bằng chứng tố cáo ngoại tình hợp pháp nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174 

Bằng chứng tố cáo ngoại tình là chứng cứ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Chứng cứ giúp làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự chứng minh hành vi ngoại tình của vợ, chồng. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, bạn cần đảm bảo chứng cứ được thu thập phải thỏa mãn tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

Sau khi có đầy đủ chứng cứ bạn giao nộp, xuất trình theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định và Tòa án sẽ sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án, chứng minh hành vi ngoại tình của vợ/chồng. Tòa án căn cứ bằng chứng cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Bằng chứng tố cáo ngoại tình phải tuân theo quy định pháp luật tố tụng hình sự, đảm bảo tính chân thật và tính chính xác của chứng cứ. Bằng chứng tố cáo ngoại tình theo quy định Bộ luật hình sự tương đối đa dạng, các chứng cứ này có thể phân định thành các phần như sau:

– Một là, chứng cứ có thể là tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình chứng minh được hành vi ngoại tình.

Lưu ý: Những tin nhắn, hình ảnh phải là những tin nhắn do chính người có hành vi ngoại tình nhắn và hình ảnh chụp lại phải chứa hình ảnh của người đó thực hiện các cử chỉ thân, vượt quá giới hạn cho thấy hành vi ngoại tình với người tình của họ. Đồng thời, băng ghi âm, ghi hình phải lưu giữ được lời nói, hình ảnh của người thực hiện hành vi ngoại tình đối với người tình.

– Hai là, đối với trường hợp người vợ ngoại tình thì chứng cứ có thể căn cứ vào việc mang thai. Theo đó, nếu con do vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân không phải là con của bạn thì bạn hãy chứng minh điều này. Để chứng minh đứa con do vợ mình mang thai không có quan hệ huyết thống với bạn, bạn có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau như: giám định ADN. Hiện nay, việc giám định ADN chủ yếu được giao cho các đơn vị, trung tâm nghiên cứu của Nhà nước như:

+ Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công An;

+ Trung tâm giám định gen thuộc Bộ Quốc Phòng;

+ Viện Pháp Y Quốc gia.

– Ba là, đối với trường hợp người chồng ngoại tình, chứng cứ có thể là con riêng của người chồng có với nhân tình. Theo đó, bạn có thể sử dụng biện pháp giám định ADN để chứng minh con riêng và chồng có quan hệ huyết thống. Trường hợp việc chứng minh quá khó khăn, bạn có thể yêu cầu Tòa án thực hiện việc xác định quan hệ cha, con trong trường hợp này.

– Bốn là, bằng chứng tố cáo ngoại tình có thể chính là lời khai của người có hành vi ngoại tình. Trường hợp người có hành vi ngoại tình tự khai nhận về hành vi do chính mình thực hiện thì Tòa án có thể xem xét đây là một chứng cứ hợp pháp.

– Năm là, lời khai của nhân tình của vợ/chồng. Theo đó, trường hợp nhân tình của người thực hiện hành vi ngoại tình khai nhận có xâm phạm đến quan hệ hôn nhân của người khác thì Tòa án cũng có thể coi là bằng chứng chứng minh hành vi ngoại tình có thật trên thực tế.

Trên đây là những bằng chứng tố cáo ngoại tình theo quy định pháp luật hiện hành. Bằng chứng tố cáo ngoại tình phải đảo bảo tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp. Trường hợp bạn đã thu thập được đầy đủ bằng chứng, hãy liên hệ đến Luật sư tư vấn miễn qua Tổng Đài Pháp Luật 1900.633.705 để được hướng dẫn thực hiện thủ tục tố cáo ngoại tình nhanh chóng, tiết kiệm thời gian nhất!

>> Xem thêm: Ngoại tình dẫn đến ly hôn liệu có vi phạm pháp luật hay không?

 

 

Tố cáo ngoại tình như thế nào?

 

Chị Bích Phượng (Hà Nội) có câu hỏi gửi đến Luật sư:
“Xin chào Luật sư, tôi và chồng kết hôn được 3 năm. Do tính chất công việc nên tôi phải đi làm xa nhà, hàng tháng chỉ về nhà 2 – 3 lần. Gần đây, em gái tôi phát hiện chồng tôi có hành vi ngoại tình nên đã báo với tôi. Tôi rất tin tưởng chồng cho đến khi em gái tôi cung cấp cho tôi các hình ảnh, tin nhắn về việc chồng tôi có quan hệ ngoài luồng với một người phụ nữ khác. Bản thân tôi thật sự thất vọng và không thể chấp nhận được điều này nên quyết định tố cáo và ly hôn chồng. Luật sư có thể cho tôi viết cách thức tố cáo ngoại tình như thế nào?
Tôi xin cảm ơn, mong Luật sư hỗ trợ giải đáp giúp tôi.”

 

 

>> Luật sư hướng dẫn thủ tục tố cáo vợ (chồng) ngoại tình nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174 

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Xin chào chị Bích Phượng, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi Tố cáo ngoại tình như thế nào? đến cho Tổng Đài Pháp Luật. Sau đây Luật sư giải đáp tố cáo ngoại tình được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Viết đơn tố cáo ngoại tình

Đơn tố cáo ngoại tình có thể điền theo mẫu tại Ủy ban nhân dân, Cơ quan công an nơi bạn có yêu cầu giải quyết hoặc viết tay. Đơn tố cáo ngoại tình về cơ bản phải đảm bảo các nội dung cơ bản như sau:

+ Có quốc hiệu tiêu ngữ, ngày tháng năm viết đơn;

+ Tên đơn tố cáo: ĐƠN TỐ CÁO NGOẠI TÌNH (viết hoa);

+ Kính gửi: Viết rõ đơn vị yêu cầu giải quyết, có thể là Công an quận/huyện; Ủy ban nhân dân xã phường;

+ Thông tin người viết đơn: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/hộ chiếu/căn cước công dân; địa chỉ nơi cư trú,…;

+ Thông tin bị đơn: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/hộ chiếu/căn cước công dân; địa chỉ nơi cư trú,…;

+ Về nội dung: Trình bày ngắn gọn về nội dung vụ việc và hành vi của đối tượng được cho là người thực hiện hành vi ngoại tình;

+ Các tài liệu và chứng cứ kèm theo đơn như: hình ảnh, video, băng ghi âm, băng ghi hình, tin nhắn…;

+ Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối đơn.

Bước 2: Nộp đơn tố cáo ngoại tình

Bạn có thể nộp đơn tố cáo ngoại tình bằng hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền,…

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết

Sau khi tiếp nhận thông tin từ đơn tố cáo ngoại tình của người có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm xem xét và giải quyết đơn theo quy định của Luật Tố cáo 2018; xác minh các nội dung tố cáo; ra kết luận nội dung tố cáo; xử lý kết luận nội dung tố cáo của người yêu cầu giải quyết tố cáo.

– Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn tố cáo ngoại tình.

+ Đối với những vụ việc phức tạp thời gian giải quyết tố cáo ngoại tình có thể gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày.

+ Đối với những vụ việc đặc biệt phức tạp thì thời gian giải quyết tố cáo ngoại tình có thể gia hạn hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Người giải quyết tố cáo phải quyết định bằng văn bản về việc gia hạn giải quyết tố cáo ngoại tình và gửi thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Như vậy, trường hợp nếu chị Bích Phương có yêu cầu tố cáo ngoại tình khi đã thu thập đầy đủ bằng chứng tố cáo ngoại tình, chị sẽ thực hiện theo các bước nêu trên. Mọi vướng mắc về thực hiện tố cáo ngoại tình và các quy định pháp luật liên quan, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để gặp Luật sư tư vấn miễn phí!

>> Xem thêm: Tố cáo chồng ngoại tình như thế nào? Ở đâu để nhanh được giải quyết?

Trên đây là bài viết của Tổng Đài Pháp Luật về bằng chứng tố cáo ngoại tình. Mong rằng bài viết của chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích trong quá trình thu thập chứng cứ để xử lý hành vi ngoại tình của vợ/chồng bạn hoặc người khác theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình tố cáo vợ/chồng ngoại tình, bạn hãy liên hệ ngay tổng đài 1900.6174 để Luật sư giải đáp chi tiết trong các trường hợp cụ thể!