Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng bị xử lý như thế nào? Trường hợp nào sẽ bị xử phạt hành chính, trường hợp nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng. Đây chính là những thắc mắc nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân hiện nay. Trong phạm vi nội dung bài viết này của Tổng Đài Pháp Luật, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc liên quan vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu nội dung bài viết, anh/ chị có bất kỳ câu hỏi nào hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ, tư vấn một cách nhanh chóng và chính xác nhất!
Ai có nghĩa vụ cấp dưỡng?
Cấp dưỡng được hiểu là việc một người sẽ phải có nghĩa vụ sử dụng tiền, tài sản khác của mình để nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mà người đó không sống chung với mình nhưng lại có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống với họ.
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng thì có thể thấy nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa các chủ thể sau:
“1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này”.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 107 của Luật này có thể thấy nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa các chủ thể là:
– Nghĩa vụ cấp dưỡng cha, mẹ đối với con:
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
– Con đối với cha mẹ:
Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Anh, chị, em với nhau:
Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Ông bà nội, ông bà ngoại và cháu:
Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột:
Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
– Vợ và chồng sau ly hôn:
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Như vậy, có thể thấy nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định những đối tượng sau có nghĩa vụ cấp dưỡng với nhau gồm: Nghĩa vụ cấp dưỡng cha, mẹ đối với con; Anh, chị, em với nhau; Ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; Giữa vợ và chồng.
>> Xem thêm: Mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn bao nhiêu? Tư vấn miễn phí
Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn bị phạt như thế nào?
Chị Lan ở Hà Nội có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề muốn hỏi như sau:
Cách đây 2 tháng thì Tòa án huyện Ứng Hòa đã có bản án, trong phán quyết của bản án ly hôn này thì hai vợ chồng chị gái tôi đồng ý sau ly hôn, người con gái 3 tuổi ở với mẹ trong khi người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi tháng 3 triệu đồng đến khi cháu được 18 tuổi.
Tuy nhiên, chồng cũ của chị gái tôi mặc dù có tiền nhưng lại không chịu cấp dưỡng cho cháu tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi, chồng cũ chị gái tôi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con có bị phạt không?
Mong Luật sư có thể giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn Luật sư!
>> Mức phạt bao nhiêu khi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Lan! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật. Đối với vấn đề chị chia sẻ trên đây và dựa theo quy định pháp luật hiện hành luật sư phân tích và đưa ra câu trả lời:
Xử phạt hành chính
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng thì sẽ áp dụng hình phạt là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với những ai mà có một trong những hành vi sau:
– Người nào có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa những người là anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Người nào mà từ chối nghĩa vụ hoặc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng đối với cha, mẹ; trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con cái sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Ngoài hình thức xử phạt hành chính người vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng đồng thời phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định.
Truy cứu trách nhiệm đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Căn cứ tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm đối với người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người khác có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng mà từ chối, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và sức khỏe hoặc đã bị xử phạt hành chính trước đó mà vẫn vi phạm.
Như vậy, có thể thấy đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn của chồng cũ chị gái chị sẽ bị phạt nhẹ nhất sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5 triệu đến 10 triệu đồng hoặc có thể bị phạt cảnh cáo, hay nặng thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ lên 7 đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Do đó, đối với trường hợp chị Lan trình bày việc chồng cũ chị gái của chị không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng nhẹ nhất sẽ bị phạt hành chính, nặng hơn người chồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vì thông tin chị chia sẻ chưa nêu rõ ra mức độ hành vi người chồng vi phạm nên chúng tôi chưa thể giải đáp cụ thể. Để có thể biết rõ mức xử phạt chị tham khảo thông tin nêu trên đây. Trong quá trình tìm hiểu quy định pháp luật liên quan vấn đề này, chị có vướng mắc nào hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ và giải đáp cụ thể.
>> Xem thêm: Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn như thế nào?
Con trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính
Chị Ngọc (Đồng Nai) có câu hỏi như sau:
Anh, chị tôi có một người con trai 27 tuổi. Trước đây anh, chị dành dụm tiền để cho người con sang xuất khẩu lao động tại Nhật Bản. Hiện nay anh, chị tôi cũng nhiều tuổi và không còn lao động như trước đây nữa. Người con trai đã đi Nhật lao động được 7 năm nhưng không gửi một khoản tiền nào về cho bố mẹ. Tôi có hỏi thì cháu nói không có tiền gửi về cho bố, mẹ. Luật sư cho tôi hỏi việc con không cấp dưỡng cho cha, mẹ bị xử lý như thế nào theo pháp luật. Tôi cảm ơn luật sư!
>> Phạt bao nhiều với hành vi con cái trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Ngọc! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Tổng Đài Pháp Luật. Đối với câu hỏi của chị về vấn đề con không cấp dưỡng cho cha, mẹ bị xử lý như thế nào Luật sư nghiên cứu và xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng thì sẽ áp dụng hình phạt là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với những ai mà có một trong những hành vi sau:
– Người nào có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa những người là anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Người nào mà từ chối nghĩa vụ hoặc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng đối với cha, mẹ; trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con cái sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Ngoài xử phạt hành chính người vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng phải áp dụng hình thức khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định.
Dựa theo quy định trên việc cháu của chị không cấp dưỡng cho cha, mẹ mà cha, mẹ đã lớn tuổi hạn chế khả năng lao động được coi là vi phạm quy định pháp luật về nuôi dưỡng, cấp dưỡng. Đối với hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 và phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả. Trong khi tìm hiểu chị còn thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ chi tiết từ Luật sư.
Truy cứu trách nhiệm đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ
Chị Như (Hải Dương) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư hỗ trợ giải quyết như sau:
Ông bà Nội tôi có một người con duy nhất là bố tôi, bà nội tôi đã mất cách đây nhiều năm, hiện chỉ còn ông tôi. Do làm ăn sinh sống ở xa, ông tôi hiện đã già, không có khả năng lao động nên trước đó bố tôi có đề nghị với ông hàng tháng sẽ gửi cho ông một số tiền để cấp dưỡng cho ông.
Tuy nhiên bố tôi chỉ thực hiện nghĩa vụ này được khoảng 2 năm đầu, những năm gần đây bố tôi không gửi tiền cấp dưỡng cho ông nữa. Ông có gọi điện thì bố tôi trốn tránh không nghe điện thoại. Ông tôi có trình bày sự việc trên nên cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bố tôi đã bị xử phạt hành chính về hành vi này. Nhưng sau đó bố vẫn cố tình không cấp dưỡng cho ông.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi đối với hành vi trên bố tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Mong Luật sư có thể giải đáp cho tôi về vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Con cái trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Người nào mà có nghĩa vụ cấp dưỡng với người khác và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đó đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi thuộc một trong hai trường hợp sau:
– Người có hành vi làm cho người được cấp dưỡng mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe;
– Trường hợp thứ hai là người có này đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi liên quan mà còn vi phạm.
Như vậy, có thể thấy đối với trường hợp này của bố chị thì bố chị đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn còn vi phạm theo quy định tại Điều 186 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bố trí sẽ có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ lên đến 2 năm hoặc bố chị còn có thể bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm theo quy định tại điều này.
>> Xem thêm: Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng đúng theo quy định
Bài viết trên đây, Tổng Đài Pháp Luật đã chia sẻ những vấn đề liên quan đến trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Hy vọng những thông tin chia sẻ của chúng tôi giúp bạn hiểu biết thêm về những quy định pháp luật. Trong quá trình tìm hiểu bạn còn câu hỏi nào hay gặp phải bất kỳ khó khăn gì, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được Luật sư hỗ trợ giải đáp miễn phí, nhanh chóng!