Chế độ nghỉ thai sản theo quy định mới nhất hiện hành đối với lao động nữ được áp dụng như thế nào? Tính tiền trợ cấp thai sản ra sao? Chồng được hưởng chế độ nghỉ thai sản như nào khi vợ mang thai?… Nếu có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc gì về chế độ nghỉ thai sản, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật 19006174 để được các luật sư hỗ trợ tư vấn bảo hiểm xã hội kịp thời.
Tư vấn chế độ nghỉ thai sản – Gọi ngay 19006174
1. Chế độ thai sản theo quy định mới nhất của pháp luật được quy định như nào?
Chị C. có câu hỏi muốn nhờ tư vấn về chế độ nghỉ thai sản:
Thưa luật sư, tôi đang làm nhân viên kế toán cho một công ty thực phẩm sạch và tôi mang thai đã được 5 tuần tuổi. Tôi muốn hỏi những quy định về chế độ nghỉ thai sản hiện hành như thế nào? Khi tôi nghỉ thai sản, doanh nghiệp có được quyền chấm dứt hợp đồng lao đồng với tôi vì tôi nghỉ không? Tôi cảm ơn luật sư.
Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
>>Tư vấn chế độ nghỉ thai sản theo quy định pháp luật – Gọi 19006174
Trả lời:
Rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Trường hợp của bạn được Luật sư tư vấn luật chúng tôi giải đáp như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và hướng dẫn của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong 06 trường hợp sau đây:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Theo đó, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc đóng bảo hiểm của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi như sau:
– Đối với lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước sinh hoặc nhận con nuôi.
– Đối với lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền: Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian là 12 tháng trước khi sinh con.
– Người lao động đủ cả 2 điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Khi đáp ứng đủ thuộc vào các trường hợp được hưởng chế độ nghỉ thai sản và quy định về đóng bảo hiểm theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản.
>> Xem thêm: Tư vấn bảo hiểm – Hướng dẫn cách tư vấn bảo hiểm miễn phí 24/7
Thời gian hưởng chế độ thai sản
Theo đó, thời gian hưởng chế độ nghỉ thai sản được áp dụng từ khi bạn phát hiện mình có thai cho đến khi con ra đời và được 12 tháng tuổi. Trong đó:
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai (Điều 32)
– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (Điều 33)
– Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con (Điều 34)
– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 02 tháng.
Mức nhận trợ cấp khi hưởng chế độ nghỉ thai sản
Theo quy định tại điều 39 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, người lao động hưởng chế độ thai sản sẽ được nhận mức trợ cấp mỗi tháng bằng 100% bình quân của mức lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, với điều kiện trong 06 tháng đó người lao động vẫn phải đóng bảo hiểm.
Sau khi mức lương cơ bản đã được nâng lên theo quy định của Nghị định 72/2018/NĐ-CP, chế độ nghỉ thai sản cũng đã tăng mức trợ cấp một lần cho lao động nữ sinh con. Từ ngày 01/07/2018 mức trợ cấp này tăng từ 2,6 triệu đồng lên 2,78 triệu đồng.
>>Tư vấn mức nhận trợ cấp chế độ nghỉ thai sản – Gọi 19006174
Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh
– Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
– Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021) quy định người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc sa thải đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể yên tâm rằng công ty không có quyền sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn khi mang thai.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản
Để hoàn thành thủ tục hưởng chế độ thai sản, chị phải thực hiện những bước sau đây:
– Bước 1: Chị cần nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 101, Luật bảo hiểm xã hội 2014, chị cần chuẩn bị và nộp những giấy tờ cụ thể như sau:
+ Giấy khai sinh hay giấy chứng sinh của con (Bản sao)
+ Giấy chứng tử của con nếu con chết, giấy chứng tử của mẹ nếu sau khi sinh mà người mẹ chết (Bản sao)
+ Giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng của người mẹ sau khi sinh con và không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
+ Hồ sơ bệnh án hay giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con sau khi sinh chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh. (Trích sao)
+ Giấy xác nhận của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Chị cần nộp những giấy tờ trên cho người sử dụng lao động trong vòng 45 ngày kể từ ngày chị trở lại làm việc.
Trong trường hợp, chị thôi việc trước khi sinh hay nhận con nuôi, cần nộp và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Bước 2: Người sử dụng lao động cần lập hồ sơ
Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động sẽ phải chờ xét duyệt hồ sơ.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ tổng hợp theo quy định và nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ người lao động.
Thời gian giải quyết chế độ thai sản cho người lao động như sau:
+ 10 ngày kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận hồ sơ từ người sử dụng lao động.
+ 05 ngày làm việc từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh con hay nhận con nuôi.
– Bước 3: Nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội:
Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, chị sẽ nhận được thông báo chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội. Nếu cơ quan bảo hiểm không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày, chị nhận được thông báo chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tiền trợ cấp thai sản cho chị
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất kỳ thắc mắc gì chưa rõ hoặc muốn đặt ra câu hỏi tư vấn, hãy gọi đến tổng đài tư vấn luật lao động 19006174 để được các luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn cao tư vấn kịp thời.
Tư vấn chế độ nghỉ thai sản – Gọi ngay 19006174
2. Sinh đôi được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Chị L. gửi câu hỏi về chế độ nghỉ thai sản khi sinh đôi:
Chào luật sư! Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi đang làm ở công ty tôi được 6 năm và có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Hiện tôi đã sinh đôi và có 1 bé bị mất sau sinh. Mức lương cơ sở năm 2021 là 1,5 triệu đồng/ tháng. Vậy tôi sẽ được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!
>>Tổng đài giải đáp thắc mắc về chế độ nghỉ thai sản – Gọi ngay 19006174
Trả lời:
Theo quy định cũ quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về chế độ thai sản thì:
“Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.”
Tuy nhiên, từ 1/9/2021 đã được sửa đổi như sau:
“Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.”
Như vậy, theo quy định mới đối với trường hợp mang thai đôi trở lên thì ngoài ngày nghỉ còn được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con. Các khoản trợ cấp này được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.
(1) Về mức hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh
Mức trợ cấp 1 lần khi sinh = số con x 2 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con
Vậy, bạn sẽ được hưởng: Mức trợ cấp 1 lần khi sinh = 2 x 2 x 1,5 = 6 triệu đồng/tháng
(2) Về trợ cấp thai sản
Bạn sẽ được hưởng trợ cấp thai sản (trong 06 tháng):
Mức hưởng hàng tháng = 100% x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng/ BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc)
(3) Về thời gian nghỉ chế độ nghỉ thai sản
Thời gian nghỉ chế độ thai sản của nữ lao động sinh con được quy định như sau:
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Vậy trường hợp của bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 7 tháng theo quy định. Thời gian hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày lễ, ngày tết và ngày nghỉ hàng tuần.
3. Chồng được hưởng chế độ nghỉ thai sản thế nào khi vợ sinh con?
Anh K. nhờ luật sư tư vấn về chế độ nghỉ thai sản cho chồng:
Chào luật sư, vợ tôi mang thai đến tháng thứ 8, vợ chồng tôi đều đi làm công ty và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không? Xin cảm ơn luật sư!
>>Tư vấn chế độ nghỉ thai sản của chồng – Gọi 19006174
Trả lời:
Theo khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đã bổ sung thêm khoản 4 và khoản 5 vào Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
Theo đó, khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
– 05 ngày làm việc;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Như vậy, từ 01/9/2021 – thời điểm Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực, bạn có thể nghỉ nhiều lần trong thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh.
Tư vấn chế độ nghỉ thai sản – Gọi ngay 19006174
4. Nghỉ việc khi mang thai có được hưởng chế độ nghỉ thai sản không?
Tổng đài nhận được câu hỏi từ phía chị M. về chế độ nghỉ thai sản:
Thưa luật sư. Tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn. Tôi đóng bảo hiểm xã hội đã được 3 năm 8 tháng. Bắt đầu từ tháng 8/2012 tới tháng 3/2016 thì tôi nghỉ làm. Ngày 5/2016 tôi phát hiện mình có thai, dự tính sinh là ngày 2/2017. Tôi đã ngưng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3/2016. Tôi có được hưởng chế độ nghỉ thai sản không? Hiện tại tôi đang thất nghiệp và đang được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp được 2 tháng.
Cảm ơn luật sư !
>>Tính mức hưởng chế độ thai sản – Gọi 19006174
Trả lời:
Thời điểm bạn dự sinh là 2/2017 cho nên Luật áp dụng trong trường hợp này là Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực vào ngày 1/1/2016.
Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.
Để đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ thai sản thì bạn cần đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong khoảng 12 tháng trước khi sinh. Bạn dự sinh vào 2/2017 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng 2/2016 đến tháng 1/2017. Trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm không đủ 6 tháng do đó bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản.
Tư vấn chế độ nghỉ thai sản – Gọi ngay 19006174
5. Đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì có đồng thời được hưởng chế độ nghỉ thai sản không?
Chị H.H gửi câu hỏi về chế độ thai sản:
Chào luật sư, tôi có vấn đề mong luật sư giải đáp giúp ạ. Hiện tại tôi đang mang thai và dự kiến sinh vào 3/2017. Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2015 đến hết tháng 10/2016.
Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản, hưởng bảo hiểm 6 tháng lương cơ bản không? Do tôi nghỉ việc nên đã tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình tại địa phương. Vậy khi đi làm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản trong giấy tờ ra viện của tôi để nghề nghiệp là nông dân thì có được hưởng bảo hiểm thai sản không? Mong luật sư giải đáp sớm ạ. Tôi xin cảm ơn.
>>Đặt câu hỏi cho luật sư về chế độ nghỉ thai sản: Tại đây!
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.
Theo quy định trên, nếu bạn sinh con trước ngày 15/3 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ 3/2016-2/2017, nếu sinh con từ ngày 15/3 trở đi và tháng 3/2017 có đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ 4/2016 – 3/2017 trong thời gian này bạn đóng bảo hiểm từ 6 tháng trở lên thì đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Do dó, nếu sinh trước ngày 15 của tháng thì từ 3/2016-10/2016 là bạn đã tham gia đóng bảo hiểm được 8 tháng, từ 4/2016-10/2016 thì đã đóng 7 tháng. Cả hai trường hợp này bạn đều được hưởng chế độ thai sản do đã đóng bảo hiểm đủ 6 tháng.Do đó dù trong trường hợp nào thì bạn cũng đều được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.
Vì thế, việc khai nghề nghiệp là nông dân của bạn không ảnh hưởng đến chế độ thai sản.
6. Mang thai 1 tháng nhưng đã nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Chị V. muốn nhờ luật sư tư vấn về chế độ nghỉ thai sản:
Chào luật sư, xin luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi. Trước đây khi làm ở công ty cũ, tôi đã đóng được 11 tháng bảo hiểm xã hội, sau đó tôi nghỉ một thời gian tôi xin vào làm tại một công ty khác vào ngày 19/122015 nhưng tới ngày 20/2/2016 tôi mới được ký hợp đồng chính thức và bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội.
Ngày 28/10/2016 tôi viết đơn xin nghỉ và được công ty duyệt làm hết ngày 3/11/2016 thì tôi chính thức nghỉ việc. Hiện tại tôi đang mang thai được gần 1 tháng nhưng tôi đã được công ty phê duyệt nghỉ việc từ ngày 4/11/2016. Xin luật sư tư vấn giúp tôi, trường hợp tôi nghỉ như vậy có được hưởng chế độ thai sản không, nếu có thì tôi phải làm như thế nào ạ?
Tôi xin cảm ơn luật sư.
>>Đặt lịch hẹn trực tiếp với luật sư tư vấn: Tại đây!
Trả lời:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Trong trường hợp của bạn, bạn không nói rõ thời điểm bạn sinh con là khi nào nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn. Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn sinh con trong năm 2017 nên bạn cần phải đáp ứng điều kiện: có đủ 6 tháng trở lên tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Nếu có đủ điều kiện thì bạn nên nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội quận/ huyện nơi bạn đang cư trú để được giải quyết chế độ thai sản.
>> Xem thêm: Nghỉ trước sinh 5 tháng có được hưởng thai sản không?
7. Công ty cắt đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Chị A. gọi điện đến tổng đài nhờ tư vấn về chế độ thai sản:
Chào luật sư. Tôi đóng bảo hiểm xã hội tại công ty được 5 năm 6 tháng. Hiện nay tôi xin nghỉ dưỡng thai trước khi sinh con là 3 tháng.
Vậy, Công ty có được phép cắt bảo hiểm của tôi không? Nếu công ty cắt đóng bảo hiểm cho tôi thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không?
Xin cảm ơn.
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 6 điều 42, Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành:
“6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Như vậy, với trường hợp của bạn, ban không đi làm nên người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm cho bạn.
Để xem xét bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay không, chúng tôi cần căn cứ vào thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội của bạn.
Do bạn không cung cấp thời điểm dự kiến sinh nên chúng tôi chia thành 2 trường hợp:
+ Nếu bạn sinh trước ngày 1/1/2016 thì áp dụng Luật bảo hiểm xã hội 2006 ( điều 28).
+ Nếu bạn sinh sau ngày 1/1/2016 thì áp dụng Luật bảo hiểm xã hội 2014 ( điều 31).
Điểm chung của 2 luật này đó là điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là phải đóng đủ bảo hiểm 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Bạn không cung cấp thời điểm cụ thể đóng bảo hiểm cũng như thời điểm dự kiến sinh con, nên chúng tôi chưa thể xác định được bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay không.
>> Xem thêm:
Trên đây là phản hồi giải đáp của chúng tôi. Nếu còn thắc mắc gì chưa rõ hoặc muốn đặt câu hỏi cho luật sư, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài pháp luật 19006174 để được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề.
Rất mong nhận được sự hợp tác!