Các cặp vợ chồng ngày nay thường hay quan tâm đến việc viết bản cam kết hôn nhân giữa hai vợ chồng nhằm cam kết một số điều khoản đã được thỏa thuận về các vấn đề pháp lý như quyền nuôi con hay phân chia tài sản trước, trong và sau hôn nhân. Đây là một phương thức tốt để hai vợ chồng sau khi kết hôn có thể xây dựng mối quan hệ một cách bền chặt hơn.
Nhưng liệu những bản cam kết hôn nhân này có được pháp luật công nhận hay không? Khi mang những bản cam kết đó ra Tòa thì liệu có giá trị pháp lý gì hay không? Hãy cùng Tổng đài pháp luật tìm hiểu về những vấn đề đó trong bài viết dưới đây nhé!
>>> Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn miễn phí từ Luật sư về bản cam kết hôn nhân nhé!
Bản cam kết hôn nhân giữa hai vợ chồng có hiệu lực khi ra Tòa án không?
Anh Hưng (Nha Trang) có câu hỏi: “Chào luật sư, hồi trước khi mới kết hôn tôi đã viết một bản cam kết hôn nhân giữa hai vợ chồng bao gồm một số điều khoản thỏa thuận với vợ tôi và vợ tôi cũng đã ký vào đó. Vậy xin hỏi luật sư nếu bây giờ vợ chồng tôi mà ly hôn thì tôi có được đem bản cam kết này ra tòa để chứng minh vợ tôi đã ngoại tình và vi phạm điều khoản trong bản cam kết hôn nhân đó để giành quyền nuôi con không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>>> Tư vấn về phân chia tài sản khi ly hôn, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Về vấn đề này, Điều 116 Bộ Luật dân sự 2015 đã có quy định:
“Điều 116: Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Theo như quy định này thì bản cam kết hôn nhân của bạn với vợ bạn có thể coi là một giao dịch dân sự. Nói một cách cụ thể hơn, vì bản cam kết đã thể hiện ý chí tự ràng buộc của người viết cam kết với bản cam kết đó nên nó được coi là một hành vi pháp lý đơn phương.
Do vậy, người có quyền sẽ có quyền yêu cầu người cam kết phải thực hiện nghĩa vụ dân sự phát sinh. Trong trường hợp phát sinh thiệt hại cho phía người có quyền do người cam kết không thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự đã cam kết thì người cam kết đó sẽ phải bồi thường.
Trước hết phải khẳng định rằng pháp luật hiện hành không có những quy định như người nào ngoại tình thì sẽ không được giành quyền nuôi con hay người nào có lỗi dẫn đến ly hôn thì sẽ không được chia tài sản… Chính vì thế, việc lập văn bản thỏa thuận riêng giữa hai vợ chồng như vậy là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Do đó, bản cam kết hôn nhân giữa hai vợ chồng bạn sẽ không được công chứng hay chứng thực và đương nhiên cũng không có giá trị pháp lý hay hiệu lực pháp luật khi mang ra Tòa. Khi ly hôn, thủ tục ly hôn sẽ được tiến hành căn cứ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình cũng như các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo đó, khi tiến hành ly hôn, các bên sẽ cần phải thỏa thuận về việc phân chia tài sản và việc thỏa thuận này có thể được lập thành văn bản hoặc được ghi trong đơn ly hôn (trong trường hợp ly hôn thuận tình) và bản thỏa thuận này khi đó mới là căn cứ để Tòa án tiến hành phân chia tài sản.
Nếu bạn còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến bản cam kết hôn nhân, hãy nhấc máy lên và gọi ngay đến tổng đài tư vấn luật hôn nhân gia đình 1900.6174 để được tư vấn trọn vẹn nhất!
>>> Xem thêm: 10+ chuyên gia tư vấn tình yêu hôn nhân gia đình nổi tiếng
Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân
Chị Hà (Hà Nội) có câu hỏi: “Thưa luật sư, em và chồng sắp cưới của em chuẩn bị kết hôn với nhau. Trước khi kết hôn em muốn viết một hợp đồng để thỏa thuận trước hôn nhân về một số điều khoản trong và sau khi kết hôn thì em sẽ phải viết những mục như thế nào ạ? Mong luật sư tư vấn giúp em ạ. Em cảm ơn!”
>>> Tư vấn về cách viết mẫu đơn ly hôn chuẩn mới nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Hợp đồng tiền hôn nhân là một loại hợp đồng đặc biệt mà các đôi nam nữ trước khi kết hôn chính thức sẽ thực hiện để thỏa thuận với nhau về các vấn đề pháp lý trước, trong và sau hôn nhân như việc phân định tài sản chung, riêng hoặc có liên quan đến quyền nuôi con và phân chia tài sản nếu vợ chồng ly hôn. Bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng dưới đây mà Tổng đài pháp luật cung cấp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
VĂN BẢN THOẢ THUẬN VỀ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Hôm nay, ngày…… tháng ….. năm 20….
Chúng tôi gồm:
Tôi tên là: Nguyễn Thị A, Sinh năm: 19XXxx
CMND số: 183xxxxxx, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..
Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…….
Ông: Nguyễn Văn B Sinh năm: 19xxxxxx
CMND số: 123xxxxxxx, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..
Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
Người làm đơn
(ký ghi rõ họ tên)
Bản cam kết hôn nhân về tài sản riêng có được pháp luật công nhận hay không?
Ánh Dương (TP HCM) có câu hỏi: “Thưa luật sư, hiện em đang định viết một bản cam kết hôn nhân về tài sản riêng với chồng em. Xin hỏi luật sư liệu bản cam kết này khi đem ra Tòa có được pháp luật công nhận hay không ạ? Cảm ơn luật sư rất nhiều!”
>>> Hướng dẫn cách viết bản cam kết tài sản riêng mới nhất năm nay gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Trước hết bạn phải đảm bảo rằng khi viết cam kết xác nhận tài sản riêng giữa vợ/ chồng, cả 2 bên đều phải hoàn toàn tự nguyện, không có bất cứ sự ép buộc hay cưỡng chế nào. Văn bản cam kết này để được có hiệu lực pháp lý thì bạn sẽ cần phải làm thủ tục để công chứng, chứng thực tại ủy ban nhân dân.
Thông thường, thủ tục này sẽ được thực hiện tại văn phòng công chứng để vợ chồng bạn có thể được nghe tư vấn kỹ hơn về pháp luật cũng như được hỗ trợ cung cấp mẫu văn bản cam kết đúng quy định của pháp luật.
Bạn lưu ý rằng khi đi công chứng mẫu văn bản cam kết tài sản riêng, bạn hoặc chồng bạn cần mang theo những giấy tờ như sau:
– Dự thảo văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có)
– Giấy tờ chứng minh về quyền tài sản như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô, đăng ký xe máy, sổ tiết kiệm…
– Đăng ký kết hôn chứng minh quan hệ vợ chồng, chứng minh thư nhân dân/ thẻ thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng.
Khi thực hiện việc cam kết về tài sản riêng của vợ chồng tại văn phòng công chứng thì hai bạn sẽ không cần phải chuẩn bị văn bản trước mà hoàn toàn có thể yêu cầu dịch vụ công chứng hỗ trợ trong việc soạn thảo bản cam kết theo ý chí của hai vợ chồng. Ngoài ra, đối với thủ tục chứng thực tại ủy ban nhân dân thì vợ chồng bạn sẽ phải có văn bản soạn trước, sau đó các cán bộ tại ủy ban sẽ chứng thực chữ ký của vợ chồng bạn, vì thế văn bản chuẩn bị trước sẽ không cần có phần chữ ký. Đến đây có thể khẳng định lại một lần nữa, để bản cam kết về tài sản riêng của bạn có hiệu lực thì vợ chồng bạn sẽ cần phải thực hiện các thủ tục như trên.
Bản cam kết trước hôn nhân có giá trị pháp lý không?
Chị Ngọc (Hà Nội) có câu hỏi: “Thưa luật sư, hai vợ chồng em đang có ý định lập một bản cam kết trước hôn nhân. Vậy luật sư có thể tư vấn giúp em là bản cam kết này cần có những điều kiện gì để bản cam kết trước khi kết hôn của chúng em có hiệu lực được không ạ?”
>>> Tư vấn về thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có bất cứ quy định cụ thể nào về cam kết trước khi kết hôn. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, cam kết này có thể hiểu là một giao dịch dân sự:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Như vậy việc thỏa thuận theo nội dung trong bản cam kết trước khi kết hôn sẽ cần phải phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội thì mới có hiệu lực.
Bản cam kết hôn nhân về quyền nuôi con và chia tài sản
Ngọc Anh (Hà Tĩnh) có câu hỏi: “Thưa luật sư, sắp tới em chuẩn bị kết hôn nên em muốn viết một bản cam kết trước hôn nhân về vấn đề nếu chồng em ngoại tình thì em sẽ có quyền nuôi con cũng như em và con sẽ được hưởng toàn bộ tài sản của 2 vợ chồng em. Vậy xin hỏi luật sư sau khi viết xong em có thể công chứng bản cam kết đó tại xã, phường được không và em nên làm tại thời điểm làm thủ tục đó vào thời điểm nào? Rất mong nhận được tư vấn ạ!”
>>> Vợ ngoại tình liệu có nên ly hôn? Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn
Trả lời:
Như chúng tôi đã trả lời ở mục 4 phía trên, điều kiện để bản cam kết của bạn có hiệu lực của một giao dịch dân sự đã được pháp luật quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015.
Theo như bạn trình bày, có thể thấy việc thỏa thuận nội dung “nếu chồng bạn ngoại tình thì…” là không phù hợp. Bởi hành vi ngoại tình mà bạn đề cập nếu có đơn tố cáo và bằng chứng xác thực thì chồng bạn sẽ bị xử lý nghiêm theo pháp luật. Bên cạnh đó, các quy định về việc xử lý hành chính và hình sự đối với hành vi “ngoại tình” không có hình phạt bổ sung. Việc “ngoại tình” này theo quy định của pháp luật cũng không có quy định cụ thể nào về việc sẽ không được chia hoặc bị mất tài sản hay không được quyền nuôi con.
Thay vào đó, quyền nuôi con và việc chia tài sản sau khi ly hôn đó sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc và điều khoản đã được quy định cụ thể trong Luật hôn nhân và gia đình. Điển hình như căn cứ vào Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn sẽ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái và không ai có thể hạn chế hay cấm cản quyền này của cha mẹ. Đồng thời, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định về việc phân chia tài sản chung/ tài sản riêng như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết….”
Do đó, việc hai vợ chồng bạn lập văn bản thỏa thuận như trên là không phù hợp với các quy định của pháp luật nên văn bản này sẽ không được công chứng hay chứng thực và đương nhiên cũng sẽ không có giá trị pháp lý.
Trên đây là những thông tin liên quan đến bản cam kết hôn nhân mà bạn có thể tham khảo. Nếu bạn vẫn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay đến Tổng đài pháp luật qua số hotline 1900.6174 để được các luật sư giàu kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn cao của chúng tôi hỗ trợ một cách nhanh chóng nhất!
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174