Khi đăng ký kết hôn có cần giấy độc thân không? Thủ tục làm giấy chứng nhận độc thân thực hiện như thế nào? Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân thuộc cơ quan nào? Tất cả những câu hỏi trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận tư vấn trực tiếp từ luật sư.
Câu hỏi
Anh Trung Hà Nội – có câu hỏi:
“ Chào luật sư! Tôi và vợ cũ đã kết hôn từ năm 2015, trong quá trình chung sống chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Đến đầu năm 2021 mâu thuẫn nhiều hơn mà không thể giải quyết nên chúng tôi quyết định ly hôn. Bây giờ tôi đã quen và có tình cảm với người mới, chúng tôi dự định sẽ kết hôn với nhau.
Trước đây tôi cứ nghĩ sau khi tòa công nhận ly hôn thì đồng thời xác nhận rằng tôi độc thân, nhưng tôi có nghe người bạn nói rằng phải làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì mới được công nhận. Do tôi chưa hiểu rõ nên luật sư cho tôi hỏi thủ tục làm giấy chứng nhận độc thân thực hiện như thế nào? ”
Chào anh Trung! Cảm ơn anh đã tin tưởng và lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi gửi gắm những thắc mắc. Đối với câu hỏi mà chị đưa ra ở trên luật sư nghiên cứu và xin đưa ra câu trả lời như sau:
Đăng ký kết hôn có cần giấy độc thân không?
>> Tư vấn miễn phí giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch như sau:
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong những giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ thông tin cá nhân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp, và còn giá trị sử dụng để chứng minh nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc Giấy tờ thay Giấy khai sinh theo quy định tại Khoản 1 điều 16 của Luật hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính giấy báo tử hoặc giấy tờ thay giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 chương III Nghị định này.
Như vậy khi đăng ký kết hôn bắt buộc phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vì vậy khi anh hỏi chúng tôi về đăng ký kết hôn có cần giấy độc thân không thì theo quy định của pháp luật hiện hành để có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn anh bắt buộc phải có giấy chứng nhận độc thân.
>> Xem thêm: Đăng ký kết hôn có cần hộ khẩu không? – Thủ tục đăng ký kết hôn
Thủ tục làm giấy chứng nhận độc thân như thế nào?
>> Luật sư tư vấn miễn phí thủ tục làm giấy chứng nhận độc thân, gọi ngay 1900.6174 .
Giấy tờ yêu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (chứng nhận độc thân) quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bao gồm như sau:
– Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (chứng nhận hiện đang độc thân)
– Chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có công chứng)
– Sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú (bản sao có công chứng)
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người nào đó, cơ quan có thẩm quyền chia thành những trường hợp cụ thể dưới đây:
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu cần đáp ứng những điều kiện kết hôn theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.
Trường hợp người yêu cầu cơ quan xác nhận tình trạng hôn nhân khi có vợ/ chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/ chồng đã chết thì phải xuất trình các giấy tờ chứng minh kèm theo; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra và xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu trong thời hạn 3 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Xét thấy người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch gửi lên Chủ tịch nhân dân ký và sau đó cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Trong nội dung giấy xác nhận phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người yêu cầu và mục đích khi sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó phải có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân. Người có yêu cầu khi không thể chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo lên Ủy ban nhân dân nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây người đó đã từng thường trú để tiến hành kiểm tra, xác định tình trạng hôn nhân của người đó.
Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành điều tra trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Sau đó khi tiến hành điều tra sẽ xác minh và trả lời bằng văn bản yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Sau khi nhận được văn bản trả lời, nếu đủ cơ sở Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp cá nhân khi xin cấp lại Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng với mục đích khác hoặc do Giấy trước đây đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định này, phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Như vậy trong trường hợp của anh, trước đây anh đã từng ly hôn và đã được giải quyết thì khi chuẩn bị hồ sơ xin giấy chứng nhận độc thâm thì ngoài giấy tờ chung nêu trên thì anh cần bổ sung thêm giấy tờ chứng minh việc anh và vợ cũ đã ly hôn. 03 ngày sau khi anh đã nộp đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyên xét thấy đủ điều kiện và hợp lệ thì công chức tư pháp – hộ tịch gửi lên Chủ tịch nhân dân ký và sau đó cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho anh.
>> Xem thêm: Đăng ký kết hôn có cần giấy khai sinh không – Hướng dẫn thủ tục
Làm giấy độc thân ở đâu?
>> Luật sư giải đáp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân, gọi ngay 1900.6174
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu. “
Theo quy định trên thì anh có thể làm giấy chứng nhận độc thân ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh đăng ký thường trú. Trong trường hợp anh không có nơi thường trú, nhưng có nơi tạm trú thì anh cần tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận độc thân tại nơi anh đăng ký tạm trú.
>> Xem thêm: Quy định pháp luật đăng ký kết hôn có cần cắt hộ khẩu không?
Bài viết trên đây là lời giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật đối với câu hỏi đăng ký kết hôn có cần giấy độc thân không? Mọi thông tin chúng tôi chia sẻ trên đây đều dựa trên quy định pháp luật hiện hành, với những điều mà chúng tôi chia sẻ ở bên trên hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn đọc. Trong trường hợp bạn còn điều gì vướng mắc thắc mắc, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận sự tư vấn trực tiếp từ đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn dày kinh nghiệm nhanh chóng nhất!