Hòa giải trong tố tụng dân sự có đặc điểm, phạm vi thế nào?

Hòa giải trong tố tụng dân sự là gì? Phạm vi, nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự như thế nào? Bài viết dưới đây của Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp tất cả các vấn đề trên. Nếu quý bạn đọc còn có bất kì câu hỏi thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn nhanh chóng, chính xác nhất.

hoa-giai-trong-to-tung-dan-su

Hòa giải trong tố tụng dân sự là gì?

 

Hòa giải trong tố tụng dân sự là một thủ tục do Tòa án tiến hành nhằm mục đích giúp cho các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự, giúp các dân sự hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và giúp rút ngắn thời gian tố tụng của vụ án, vụ việc,…

Tại Điều 10 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về hòa giải như sau:

“Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.”

Và theo khoản 1 Điều 205 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

“Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS.”

Như vậy, hòa giải trong tố tụng dân sự là một thủ tục bắt buộc trừ một số trường hợp được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, được Tòa án tiến hành nhằm giúp các chủ thể trong tố tụng có thể tự thỏa thuận ( nếu được) và rút ngắn thời gian giải quyết tố tụng.

 

>>> Tư vấn hòa giải trong tố tụng dân sự. Liên hệ Luật sư 1900.6174

Đặc điểm của hòa giải trong tố tụng dân sự

 

1. Hòa giải trong tố tụng dân sự là hoạt động do Tòa án tiến hành

Trong quá trình hòa giải các vụ án dân sự nói chung thì Tòa án giữ vai trò trung gian tổ chức hòa giải giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án. Với vai trò này của Tòa án nó không chỉ đảm bảo tuân thủ về nguyên tắc, thủ tục đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự và đảm bảo tính pháp lý của hòa giải.
Hòa giải do Tòa án tiến hành có những đặc điểm sau:

– Căn cứ pháp lý: Được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 .

– Về phạm vi hòa giải: Tòa án có thẩm quyền tiến hành hòa giải tất cả các tranh chấp dân sự được quy định tại các điều 26, 28, 3, 32 cả Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

– Về bản chất: Thủ tục hòa giải trong tố tung dân sự là thủ tục mang tính bắt buộc trong tố tụng dân sự, trừ một số trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 hoặc vụ án dân sự được giải quyết rút gọn.

– Về chủ thể tiến hành hòa giải: Thẩm phán là chủ thể có thẩm quyền tiến hành hòa giải tại Tòa án khi được phân công giải quyết vụ án tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc hội đồng xét xử sơ thẩm.

– Về hậu quả pháp luật: Hoạt động hòa giải trong tố tụng dân sự do Tòa án tiến hành nếu hòa giải thành công thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành hoặc ghi rõ vào biên bản phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Sau đó, thẩm phán được phân công thực hiện hòa giải hoặc hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm ra quyết định công nhận kết quả thỏa thuận.

Quyết định công nhận thỏa thuận của Tòa án có hiệu lực ngay sau khi ban hành, không bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và có giá trị pháp lý bắt buộc chấp hành và thực thi với các đương sự và cơ quan hữu quan. Trường hợp hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử hoặc tiếp tục xét xử vụ án.

2. Kết quả hòa giải trong tố tụng dân sự thành là sự thỏa thuận của các đương sự

Sự thỏa thuận của các đương sự là đặc trưng cơ bản của hòa giải trong tố tụng dân sự, thể hiện nguyên tắc tự định đoạt, tự thỏa thuận của các đương sự trong mối quan hệ dân sự. Việc thỏa thuận của các đương sự trong hòa giải dân sự phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện, trung thực, hợp tác và có thiện chí đảm bảo quyền và lợi ích của các đương sự và không trái với pháp luật và đạo đức xã hội.

3. Hòa giải trong tố tụng dân sự được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.

Hòa giải trong tố tụng dân sự phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Việc quy định về trình tự và thủ tục hòa giải các vụ án dân sự giúp đảm bảo tính khách quan, công bằng trong hoạt động hòa giải của Tòa án.

Các quy định về trình tự, thủ tục của hòa giải trong tố tụng dân sự là cơ sở để tiến hành hòa giải các vụ án dân sự và nó mang tính chất bắt buộc mà các chủ thể tham gia hòa giải phải tuân theo.

Trên đây là đặc điểm của thủ tục hòa giải trong tố tụng dân sự. Nếu bạn đọc có thắc mắc khác, hãy liên hệ đến số hotline: 1900.6174 để được tư vấn Luật dân sự chính xác nhất từ Luật sư.

dac-diem-hoa-giai-trong-to-tung-dan-su

Phạm vi hòa giải trong tố tụng dân sự

 

Chị Hằng (Quảng Bình) có câu hỏi như sau:

“ Xin chào Luật sư, tôi có tình huống sau muốn nhờ luật sư tư vấn giúp:

Tôi có kí hợp đồng mua bán nhà đất với một người cùng quê nhưng đến thời hạn đi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính thì người kia lại tự ý hủy hợp đồng không bán lại cho tôi nữa. Trong hợp đồng chúng tôi có thỏa thuận về việc phạt vi phạm và bồi thường khi không thực hiện hợp đồng.

Vì vậy, sau khi họ hủy hợp đồng thì tôi đã yêu cầu họ bồi thường và nộp phạt hợp đồng nhưng họ không chịu. Đến ngày 10/10/2019 thì tôi có khởi kiện ra tòa yêu cầu tòa giải quyết tranh chấp.

Tôi có tìm hiểu thì nghe nói khi giải quyết tranh chấp thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự trước khi xét xử. Nhưng tôi không muốn hòa giải vì trước đó chúng tôi đã không thỏa thuận được với nhau rồi và nếu thỏa thuận thì sẽ mất thêm thời gian nữa.

Chính vì vậy, nên tôi muốn hỏi Luật sư là nếu như tôi yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải thì thủ tục hòa giải vụ án này có được tiến hành nữa không? Tôi cảm ơn Luật sư!”

 

>>> Phạm vi hòa giải trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Hằng, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi thắc mắc của mình đến Tổng đài pháp luật! Đối với câu hỏi của chị thì chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì hầu hết các tranh chấp dân sự đều phải tiến hành hòa giải trước khi xét xử. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp luật quy định không được tiến hành hòa giải hoặc không hòa giải cụ thể như sau:

Tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về các trường hợp không được hòa giải như sau:

1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.”
Các vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được được quy định tại điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm các trường hợp sau:

“1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.”

Như vậy, trong trường hợp này nếu như chị Hằng đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải thì Tòa án sẽ không tiến hành thủ tục hòa giải được và sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử luôn. Do đó, nếu như chị không muốn hòa giải thì có thể làm đơn đề nghị tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải đối với vụ án của mình.

Trên đây là phần giải đáp của Tổng đài pháp luật về phạm vi hòa giải trong tố tụng dân sự. Nếu chị có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ đến số hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp từ phía Luật sư.

>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai là gì? Thực trạng, xử lý tình huống tranh chấp quyền sử dụng đất.

nguyen-tac-hoa-giai-trong-to-tung-dan-su

Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự

 

Anh Học (Ninh Thuận) có câu hỏi như sau:

“ Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư giải đáp:

Tôi có xảy ra tranh chấp về phần đất giáp ranh với nhà hàng xóm. Sau khi họ gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thì tôi có nhận được thông báo triệu tập của Tòa án về việc có mặt để tiến hành xét xử. Tuy nhiên, theo tôi được biết thì trước khi tiến hành xét xử thì Tòa án phải tiến hành hòa giải nhưng ở vụ án của tôi thì tôi không thấy Tòa thực hiện thủ tục này.

Sau đó tôi có hỏi thì Tòa cho biết là người khởi kiện yêu cầu không hòa giải nên tòa không thể tiến hành hòa giải được. Tôi đang thắc mắc là nếu như vậy thì có vi phạm nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự không?

Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi cảm ơn!”

 

>>> Luật sư tư vấn miễn phí Luật tố tụng dân sự. Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Học, cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn qua hòm thư điện tử của Tổng đài pháp luật! Đối với câu hỏi của anh chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 205 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các vụ án dân sự sẽ phải tiến hành hòa giải trước khi đưa ra xét xử trừ một số trường hợp quy định tại điều 206 và 207 của bộ luật này sẽ không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được.

Nguyên nhân luật quy định các trường hợp không được hòa giải hoặc không hòa giải được xuất phát từ quy định về nguyên tắc của hòa giải trong tố tụng dân sự được quy định tại khoản 2 Điều 205 cụ thể như sau:

“2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Theo đó, hòa giải phải được tiến hành theo nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên , không được bắt buộc hay áp đặt các đương sự phải tiến hành hòa giải. Do đó, khi các đương sự đã tự nguyện thỏa thuận có nghĩa là họ đã lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng con đường hòa giải và tự thỏa thuận.”

Bên cạnh đó, luật cũng quy định hòa giải phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Việc tiến hành hòa giải phải đảm bảo được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục hòa giải, phạm vi hòa giải và nội dung thỏa thuận đảm bảo không trái luật và không trái với đạo đức xã hội.

Đồng thời, hòa giải trong dân sự phải tiến hành trên cơ sở kiên trì, tích cực nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Tính tích cực của hòa giải được thể hiện thông qua việc giúp cho hòa giải có thể được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng giải quyết vụ án không được để việc hòa giải kéo dài vô ích mà không có khả năng hòa giải thành. Tuy nhiên, hòa giải cũng cần kiên trì để giúp cho các chủ thể liên quan hiểu được rõ quy định của pháp luật và giải quyết các vấn đề thắc mắc về mặt tình cảm tinh thần có liên quan.

Để phiên hòa giải dân sự được tiến hành thuận lợi và đảm bảo tính khách quan, công bằng thì cần phải tuân thủ các nguyên tắc nêu trên, vì mục đích chính của hòa giải chính là mong muốn hai bên chấm dứt tranh chấp, xung đột thông qua con đường tự thỏa thuận. Để đạt được mục đích này thì hai bên chủ thể phải cùng thống nhất ý chí với nhau nên nếu trường hợp một trong các chủ thể không muốn hòa giải hoặc không đủ điều kiện để hòa giải thì không được tiến hành hòa giải và không hòa giải được.

Như vậy, theo như nguyên tắc nêu trên đối với trường hợp của anh Học thì việc Tòa án không tiến hành hòa giải do yêu cầu của nguyên đơn là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật và không trái với nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự.

Trên đây là quy định và phần giải đáp về nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự theo pháp luật hiện hành. Nếu bạn còn có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này quý khách hãy liên hệ đến số hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp trực tiếp từ phía luật sư của Tổng đài pháp luật.

>>> Xem thêm: Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai mẫu mới nhất năm 2022

Thành phần tham gia phiên hòa giải trong tố tụng dân sự

 

Chị My (Quảng Ngãi) có câu hỏi như sau:

“ Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp:

Tôi có tranh chấp dân sự với một người về tài sản và vào tháng 8 vừa rồi chúng tôi đã nộp đơn lên Tòa án để Tòa giải quyết tranh chấp giúp. Sau đó, tôi có nhận được thông báo của tòa về việc triệu tập để tiến hành hòa giải.

Tuy nhiên thì vào hôm đó thì tôi có lý do đặc biệt không thể có mặt tại phiên hòa giải. Nên tôi muốn hỏi Luật sư là tôi có được vắng mặt tại phiên hòa giải hay không? Mong Luật sư giải đáp”

>>> Thành phần tham gia phiên hòa giải trong tố tụng dân sự gồm những ai? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị My, cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn trực tiếp qua tổng đài của chúng tôi! Đối với câu hỏi của chị thì chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về thành phần tham gia phiên hòa giải bao gồm các chủ thể sau:

“1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:

a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;

b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;

c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;

d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

e) Người phiên dịch (nếu có).

2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.”

Theo đó, trong một phiên hòa giải dân sự thì cần có các chủ thể sau:

– Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải với vai trò là đại diện cho Tòa án làm trung gian hòa giải của vụ án dân sự.

– Thư ký Tòa án là người giúp việc ghi biên bản hòa của phiên hòa giải.

– Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.

Trường hợp vụ án dân sự có nhiều đương sự, nếu trong số các đương sự đó có người vắng mặt nhưng các đương sự có mặt của phiên hòa giải vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và sự thỏa thuận của họ không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người vắng mặt thì phiên hòa giải vẫn được tiến hành.

Bên cạnh đó, trường hợp một trong các đương sự trong vụ án đề nghị hoãn phiên hòa giải vì lý do chính đáng và để có thể tham gia phiên hòa giải thì thẩm phán đại diện cho Tòa án phải ra quyết định hoãn phiên hòa giải, thông báo với các đương sự còn lại và mở lại phiên hòa giải sau này.

Như vậy, trong trường hợp này để đảm bảo phiên hòa giải trong tố tụng dân sự được tiến hành thì chị bắt buộc phải có mặt hoặc chị có thể ủy quyền cho một người khác tham gia phiên hòa giải với vai trò là người đại diện theo pháp luật của chị. Nếu chị muốn tham gia phiên hòa giải này thì có thể đề nghị Tòa án hoãn phiên hòa giải để có thể sắp xếp thời gian sau này tham gia hòa giải.

Trên đây là quy định về thành phần tham gia phiên hòa giải theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ đến số hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp trực tiếp từ phía các luật sư của Tổng đài pháp luật.

>>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? – Luật dân sự 2022

Thủ tục hòa giải trong tố tụng dân sự

 

Anh Tiến (Phú Thọ) có câu hỏi như sau:

“ Xin chào Luật sư, tôi có tình huống sau muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp:

Vào đầu năm 2019 thì tôi có xảy ra mâu thuẫn với vợ mình và sau nhiều lần nói chuyện để tìm cách giải quyết nhưng không được thì tôi đã đưa ra quyết định là ly hôn với vợ. Sau đó thì tôi đã nộp lên Tòa án để yêu cầu Tòa giải quyết đơn xin ly hôn và đã được Tòa thụ lý. Đến tháng 7 năm 2019 thì tôi có nhận được thông báo triệu tập của Tòa để tiến hành hòa giải lần đầu.

Hiện nay, tôi muốn nhanh chóng được ly hôn với vợ mình nên muốn hỏi Luật sư qua về thủ tục hòa giải dân sự được diễn ra như thế nào vậy? Tôi cảm ơn Luật sư!

 

>>> Thủ tục hòa giải dân sự được quy định như thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào anh Tiến, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hòm thư điện tử của Tổng đài pháp luật! Đối với câu hỏi của anh thì chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Tại Điều 210 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải dân sự như sau:

“1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.

2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:

a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;

b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;

c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;

d) Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.

3. Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.

4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:

a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;

b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;

e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;

g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.”
Theo đó, luật có quy định về trình tự thủ tục hòa giải vụ án dân sự như sau:
Trước khi tiến hành hòa giải thì thư ký Tòa án báo cáo cho thẩm phán chủ trì về sự có mặt và vắng mặt của các đương sự tham gia phiên hòa giải là bác và vợ bác theo thông báo của Tòa. Thẩm phán chủ trì phiên họp xác minh lại sự có mặt và căn cước của vợ chồng bác và phổ biến cho hai bác về quyền và nghĩa vụ của mình.”

Sau khi kiểm tra nếu đủ điều kiện để tiến hành phiên hòa giải thì thẩm phán tòa án sẽ tiến hành phiên hòa giải và phổ biến tới các bác về quy định của pháp luật liên quan đến để căn cứ giải quyết vụ án. Giúp cho các anh có thể tự liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình. Đồng thời phân tích hậu quả pháp lý của việc giải để hai bác tự nguyện thỏa thuận với nhau về vấn đề giải quyết vụ án.

Anh (nguyên đơn) hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của anh có quyền trình bày nội dung tranh chấp và bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu có. Đồng thờ trình bày những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện của mình và đưa ra quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án.

Vợ của anh (bị đơn) hoặc người đại diện theo pháp luật của người vợ trình bày ý kiến của mình về yêu cầu của bác (nguyên đơn), yêu cầu phản tố nếu có. Đồng thời, có thể nêu ra những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn là anh và bảo vệ quan điểm của mình. Đề xuất quan điểm của mình về hướng giải quyết tranh chấp của vụ án.

Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc người đại diện của họ có thể trình bày ý kiến của mình đối với các yêu cầu và quan điểm của nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, có thể trình bày quan điểm độc lập của mình về hướng giải quyết tranh chấp.

Các chủ thể khác tham gia phiên tòa trình bày quan điểm của mình ( nếu có).

Sau khi các đương sự là hai vợ chồng anh và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hai người trình bày hết ý kiến thì Thẩm phán chủ trì xác định những vấn đề của các đương sự đã được thống nhất, chưa được thống nhất và yêu cầu các anh trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ và chưa thống nhất.

Sau cùng thư ký tòa án ghi vào biên bản phiên hòa giải tất cả những vấn đề trên với nội dung chính theo quy định tại khoản Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Đồng thời, đảm bảo biên bản phiên hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của hai vợ chồng anh chị trong phiên họp, chữ ký của thư ký tòa án và thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.

Trên đây là trình tự thủ tục tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự. Nếu anh còn có thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ đến số hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp từ Luật sư.

>>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất theo quy định 2022

Quyết định của Tòa án dựa trên kết quả hòa giải

 

Chị Phượng (Vĩnh Phúc) có câu hỏi như sau:

“ Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp:

Tôi có xảy ra tranh chấp về hợp đồng dân sự với một người khác và tôi có đệ đơn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp. Sau đó, Tòa án có tiến hành hòa giải vụ án của tôi và khi hòa giải thì tôi và người kia đã thống nhất với nhau về việc bồi thường là họ sẽ phải nộp tiền phạt vi phạm và bồi thường cho tôi số tiền 200.000.000 đồng cho tôi.

Thư ký tòa cũng đã ghi vào biên bản hòa giải vụ án của tôi là hòa giải thành và ghi rõ những thỏa thuận của chúng tôi rồi. Tuy nhiên tôi vẫn chưa thấy tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải của chúng tôi ngay sau đó. Nên muốn hỏi Luật sư là trường hợp này thì tòa án sẽ ra quyết định gì đối với phiên hòa giải của chúng tôi?

Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề này. Tôi cảm ơn!”

 

>>> Quyết định của tòa án về kết quả hòa giải như thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Xin chào chị Phượng, cảm ơn chị đã tin tưởng và chọn Tổng đài pháp luât để giải quyết thắc mắc của mình! Đối với câu hỏi của chị chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Đối với trường hợp hòa giải trong tố tụng dân sự không thành:

Khi việc hòa giải vụ án không đạt được kết quả và không có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì tòa án lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử dân sự. Thẩm phán có thẩm quyền ra quyết định công nhận biên bản giải quyết không thành của vụ án và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.

Đối với trường hợp hòa giải thành:

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Sau thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án gửi quyết định đó cho các đương sự liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp. Lưu ý: Thẩm phán chỉ được ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Đối với vụ án có nhiều đương sự mà các đương sự tham gia hòa giải có thỏa thuận được về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận này chỉ có giá trị đối với những người tham gia và chỉ được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu nó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của các đương sự tham gia hòa giải có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị pháp lý và được Thẩm phán ra quyết định công nhận khi được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

Như vậy, trong trường hợp phiên hòa giải đàu tiên của chị Phượng được diễn ra và các bên tranh chấp đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì Tòa án sẽ lập văn bản hòa giải thành. Sau đó khi hết hạn 7 ngày nếu chị và người kia không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một thẩm phán khác được phân công sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của chị và bị đơn. Trong 5 ngày làm việc sau đó thì Tòa án sẽ gửi quyết định đến Viện kiểm sát cùng cấp và cho chị và người kia.

Trên đây là phần giải đáp của Tổng đài pháp luật về chủ đề: hòa giải trong tố tụng dân sự, hy vọng bài viết của chúng tôi có thể cung cấp tới quý bạn đọc những thông tin bổ ích về chủ đề này. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến vấn đề pháp lý và các vấn đề khác liên quan quý bạn đọc hãy liên hệ tới tổng đài của chúng tôi qua số hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp trực tiếp.