Hiện nay, nền kinh tế không ngừng phát triển, nhiều cá nhân, tổ chức ngoài mua bán sản phẩm, dịch vụ còn có các hoạt động mua bán doanh nghiệp với nhiều mục đích khác nhau. Tổng Đài Pháp Luật sẽ đưa ra góc nhìn pháp luật liên quan đến vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Mua bán doanh nghiệp là gì?
Mua bán doanh nghiệp được viết tắt là M&A chỉ các hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Mua bán có thể được hiểu là hoạt động cá nhân hoặc tổ chức mua lại hoặc thôn tính một công ty khác và nó không làm ra đời một pháp nhân mới.
Khi một doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính mạnh muốn mở rộng thị trường, việc họ thường làm là mua lại những doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang muốn lấn sang, doanh nghiệp nhỏ có thể là đang làm ăn thua lỗ, đứng trước nguy cơ phá sản hoặc đơn giản là tiềm lực nhỏ hơn, không chịu được áp lực từ phía doanh nghiệp lớn. Từ đó dẫn đến việc mua bán doanh nghiệp, doanh nghiệp sau khi bị mua sẽ sáp nhập hoặc chịu sự quản lý của doanh nghiệp khác là doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp bị mua sẽ không còn tồn tại trên thị trường.
>> Tổng đài tư vấn Luật doanh nghiệp trực tuyến, liên hệ 1900.6174
Pháp luật về sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
Đầu tiên, chúng ta cần phải hiểu thế nào là sáp nhập doanh nghiệp? Sáp nhập là sự chuyển giao quyền, nghĩa vụ, tài sản hợp pháp giữa các doanh nghiệp và cho ra đời một doanh nghiệp mới, có tư cách pháp nhân mới. Hoạt động mua bán và sáp nhập thường đi liền với nhau, đó là lý do nhiều người nhầm lẫn hai hình thức tổ chức lại doanh nghiệp này là đồng nhất. Tuy nhiên, mua bán doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp là hai hình thức riêng biệt và có hệ quả pháp lý hoàn toàn khác nhau.
Đối với mua lại doanh nghiệp, doanh nghiệp bị mua vẫn giữ tư cách pháp nhân cũ, doanh nghiệp mua lại được quyền sở hữu hợp pháp và tiếp quản toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị mua. Trong khi đó, sáp nhập doanh nghiệp sẽ hình thành doanh nghiệp có tư cách pháp nhân mới.
>> Tư vấn pháp lý mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, liên hệ 1900.6174
Các hình thức mua bán doanh nghiệp
Mua bán toàn bộ doanh nghiệp tư nhân
Hình thức mua bán toàn bộ doanh nghiệp chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân. Theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020, đặc điểm của mua, bán doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau:
Chủ thể:
- Chủ thể có quyền bán: Chủ của doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ thể có quyền mua: Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào đủ điều kiện mua.
Thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân: Người mua phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.
Trách nhiệm pháp lý: Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp ngay cả sau khi đã ký kết hợp đồng bán doanh nghiệp. Trường hợp bên bán, bên mua và chủ nợ có các thỏa thuận khác thì sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó.
>> Tham khảo bài viết: Luật sư doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp trọn gói
Chuyển nhượng cổ phần của Công ty Cổ phần
Mua bán doanh nghiệp đối với Công ty Cổ phần được thực hiện bằng cách chuyển nhượng cổ phần từ người bán sang người mua.
Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định chi tiết về việc chuyển nhượng cổ phần như sau:
- Cổ phần được tự do chuyển nhượng bởi các cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định những hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có các quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi nó được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
- Hình thức chuyển nhượng: thông qua các hợp đồng hoặc giao dịch trên sàn chứng khoán.
- Điều kiện: Công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của các cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ của công ty.
- Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần: Trong thời hạn 03 năm từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập công ty được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong công ty và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập nếu như được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020.
Chuyển nhượng vốn góp của Công ty TNHH
Việc mua bán doanh nghiệp thông qua chuyển nhượng vốn góp của công ty TNHH được hiểu là việc chủ sở hữu vốn góp chuyển nhượng lại một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình tương ứng với phần vốn góp vào công ty cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
Nguyên tắc chuyển nhượng vốn góp được quy định:
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
- Trước tiên phải chào bán cho các thành viên khác của công ty trong cùng điều kiện và theo tỷ lệ phần vốn góp.
- Nếu kể từ ngày thứ 30 sau khi chào bán mà không có ai mua hoặc không mua hết thì mới có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên.
- Công ty TNHH 1 thành viên:
Do chỉ có một chủ sở hữu duy nhất nên việc chuyển nhượng vốn của công ty TNHH 1 thành viên sẽ đơn giản hơn so với công ty TNHH 2 thành viên. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng vốn góp của công ty này phải thực hiện thủ tục chuyển đổi sang loại hình Công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc là Công ty Cổ phần. Trong trường hợp công ty chuyển đổi toàn bộ vốn góp cho tổ chức hoặc cá nhân khác thì phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
>> Luật sư tư vấn làm thủ tục mua bán doanh nghiệp liên hệ 1900.6174
Những quy định về mua bán doanh nghiệp
Mua bán doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 192. Bán doanh nghiệp tư nhân
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
- Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.”
Quyền bán doanh nghiệp tư nhân thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp và có quyền quyết định bán doanh nghiệp cho bất kì cá nhân, tổ chức nào.
Sau khi thực hiện hoàn tất quá trình mua, bán doanh nghiệp, chủ sở hữu mới phải tiến hành đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo đúng quy định của pháp luật.
Mua bán Công ty TNHH
Điều 52 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Thông qua việc mua lại phần vốn góp của thành viên công ty TNHH, từ đó cá nhân, tổ chức mua có thể trở thành chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu công ty, tùy vào tỷ lệ phần vốn góp. Sau khi hoàn tất ký kết hợp đồng chuyển nhượng, cần tiến hành thông báo về việc thay đổi thành viên công ty với các thành viên còn lại (nếu có) và lập biên bản họp của Hội đồng thành viên.
Mua bán Công ty Cổ phần
Hình thức mua bán doanh nghiệp của công ty cổ phần là mua thông qua chuyển nhượng số cổ phần của công ty. Nếu muốn nắm quyền quản lý điều hành công ty bị mua, cá nhân hoặc tổ chức mua cần phải nhận chuyển nhượng lượng lớn số cổ phần mà công ty cổ phần đã phát hành. Các bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần dựa trên căn cứ tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định. Sau đó cần lập biên bản xác nhận đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, mở cuộc họp Đại hội cổ đông thông qua việc chuyển nhượng cổ phần. Cuối cùng cần tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông kèm danh sách cổ đông mới và thay đổi người đại diện theo pháp luật để hoàn tất quá trình mua bán.
>> Tư vấn pháp luật về quy định mua bán doanh nghiệp liên hệ 1900.6174
Thủ tục mua bán doanh nghiệp
Thủ tục mua bán doanh nghiệp tư nhân
Mua bán doanh nghiệp để thực hiện cần chuẩn bị hồ sơ mua bán theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Đối với trường hợp bán doanh nghiệp cần chuẩn bị bản thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp có chữ ký người bán doanh nghiệp;
- Giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định: Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu (bản sao);
- Hợp đồng liên quan đến mua bán, doanh nghiệp hoặc giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc chuyển nhượng đối với trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân;
- Giấy ủy quyền bán (trường hợp ủy quyền cho người khác bán thay);
- Nộp hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp tư nhân bị mua cho Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra, sau khi thông qua nhận lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (khi đã hoàn tất tất cả các thủ tục mua bán, doanh nghiệp) theo đúng quy định của pháp luật.
>> Tham khảo bài viết: Tư vấn luật doanh nghiệp – Luật sư tư vấn doanh nghiệp trực tuyến, miễn phí
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của Công ty Cổ phần
Mua bán doanh nghiệp của công ty Cổ phần được thực hiện thông qua chuyển nhượng cổ phần. Đề nhận chuyển nhượng cổ phần, cá nhân hoặc tổ chức chuyển nhượng và được chuyển nhượng cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Biên bản thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;
- Biên bản họp về việc chuyển nhượng cổ phần của Đại hội đồng cổ đông trong công ty;
- Danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần;
- Các điều lệ công ty liên quan đến chuyển nhượng cổ phần;
- Hợp đồng chuyển nhượng;
- Biên bản chuyển nhượng cổ phần từ bên chuyển nhượng sang bên nhận chuyển nhượng;
- Giấy chứng nhận cổ phần của người chuyển nhượng;
- Sổ đăng ký cổ đông công ty của người chuyển nhượng.
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần Công ty Cổ phần diễn ra theo các bước:
Bước 1: Mở cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để thông báo và thông qua các quyết định về việc chuyển nhượng cổ phần;
Bước 2: Hai bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
Bước 3: Tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
Bước 4: Thay đổi thông tin của cổ đông (đã chuyển nhượng và đã nhận chuyển nhượng) trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Thủ tục chuyển nhượng vốn góp của Công ty TNHH
Hình thức mua bán doanh nghiệp của công ty TNHH được thực hiện thông qua chuyển nhượng vốn góp.
Đối với Công ty TNHH 1 thành viên được chia làm 2 trường hợp:
- Chuyển nhượng toàn phần: Hai bên làm thủ tục chuyển nhượng vốn góp và thay đổi chủ sở hữu công ty (từ người chuyển nhượng sang người được chuyển nhượng) với Phòng Đăng kí kinh doanh sau khi hoàn tất các thủ tục mua. bán doanh nghiệp.
- Chuyển nhượng 1 phần: Để chuyển nhượng một phần vốn góp trong công ty TNHH trước tiên cần làm thủ tục chuyển đổi loại hình công ty từ công ty TNHH 1 thành viên sang loại hình công ty TNHH 2 thành viên rồi tiến hành thủ tục chuyển nhượng.
Đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
- Nếu hoạt động chuyển nhượng không dẫn đến thay đổi số lượng thành viên trong công ty chỉ cần làm thủ tục thông báo thay đổi số lượng thành viên vốn góp và tỷ lệ vốn góp của từng thành viên.
- Nếu hoạt động chuyển nhượng làm thay đổi số lượng thành viên trong công ty thì cần làm thông báo thay đổi số lượng thành viên góp vốn và thủ tục chuyển đối loại hình công ty.
>> Hướng dẫn chi tiết về thủ tục mua bán doanh nghiệp liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ bởi luật sư.
Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp của công ty Cổ phần
Hợp đồng mua bán doanh nghiệp của công ty cổ phần là văn bản thoả thuận giữa các bên về việc mua bán cổ phần trong công ty. Để soạn thảo hợp đồng này không phải dễ dàng do đó người soạn thảo cần phải có những hiểu biết về các quy định pháp luật.
Lưu ý: Đây chỉ là mẫu tham khảo không nên áp dụng vào việc ký kết hợp đồng trên thực tế.
Lưu ý: Đây chỉ là mẫu tham khảo không nên áp dụng vào việc ký kết hợp đồng trên thực tế.
CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ Số:…./20…./HĐCN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc |
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG
CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ
Dựa vào Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
Dựa theo Điều lệ Công ty.
Dựa vào nhu cầu và khả năng thực tế của hai bên.
Hôm nay, ngày 10 tháng 5 năm 2015, tại trụ sở CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ
Chúng tôi gồm:
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN A)
Họ và tên: Nguyễn Văn A Giới tính: Nam
Ngày sinh: …20/5/1972… Dân tộc: …Kinh… Quốc tịch: …Việt Nam……..
Chứng minh nhân dân số: ……12345678xxx…….. Ngày cấp: ……2/2000……..
Nơi cấp: …Bình Dương…..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …Bình Dương……..
Chỗ ở hiện tại: …………Bình Dương…………..
Số cổ phần sở hữu trong công ty: 10% cổ phần tương ứng 900 .000.000 VNĐ chiếm …30%…vốn điều lệ
Số cổ phần chuyển nhượng: …10%…cổ phần tương ứng 900.000.000 VNĐ chiếm …30%…vốn điều lệ.
Số cổ phần sau khi chuyển nhượng: …0%…
Ông A cam kết không có bất kỳ một khiếu nại hoặc thắc mắc gì đối với việc chuyển nhượng trên. Công ty cam kết đã thanh toán đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ cho Ông A.
BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN B)
Họ và tên: Nguyễn Văn B. Giới tính: …Nam………..
Ngày sinh: …19/2/1975…… Dân tộc: …Kinh… Quốc tịch: ……Việt Nam………..
Chứng minh nhân dân số: ……07896541………Ngày cấp: …5/1999……..
Nơi cấp: ……Kiên Giang…..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …Kiên Giang……..
Chỗ ở hiện tại: …Kiên Giang………..
Sau khi bàn bạc, thỏa thuận, hai bên cùng đi đến việc thống nhất ký kết hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp vào Công ty Cổ phần XYZ với các điều khoản sau đây:
Điều 1: Nội dung hợp đồng:
Bên chuyển nhượng đồng ý chuyển nhượng phần vốn đã góp vào công ty cho bên nhận chuyển nhượng là: 10% cổ phần tương ứng 900.000.000 VNĐ chiếm 30% vốn điều lệ.
Điều 2: Giá cả và phương thức thanh toán:
Bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên theo đúng phần vốn đã nêu tại Điều 1 của hợp đồng.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng bằng tiền Việt Nam đồng.
Thời hạn thanh toán: Ngay sau khi ký hợp đồng và thực hiện thanh toán trong 1 lần.
Điều 3: Trách nhiệm của các bên:
3.1.Bên chuyển nhượng:
Có trách nhiệm chuyển toàn bộ số cổ phần như đã cam kết cho bên nhận ngay sau khi ký kết hợp đồng.
Chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình trong Công ty Cổ phần XYZ đối với phần vốn góp chuyển nhượng kể từ ngày ký Hợp đồng này và không có vấn đề gì về việc chuyển nhượng trong Công ty.
3.2.Bên nhận chuyển nhượng:
Có nghĩa vụ thanh toán đúng và đầy đủ cho bên chuyển nhượng theo các quy định tại Điều 2 của hợp đồng này;
Kế thừa quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng trong Công ty Cổ phần XYZ kể ngày ký Hợp đồng này và không có thắc mắc nào khác về việc chuyển nhượng trong Công ty.
Điều 4: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực bắt đầu từ thời điểm ký kết.
Hợp đồng được lập thành 04 bản, có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản, một bản lưu lại Công ty, một bản gửi đến phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Bình Dương.
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA CÔNG TY
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Hoàn tất thủ tục chuyển nhượng
>> Nhận hỗ trợ soạn thảo hợp đồng mua bán doanh nghiệp từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp liên hệ 1900.6174
Dịch vụ tư vấn mua bán doanh nghiệp của Tổng đài pháp luật
Tính đến thời điểm hiện tại, Tổng đài pháp luật đã tư vấn, trợ giúp hàng nghìn khách hàng giải quyết các vướng mắc pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trên mọi lĩnh vực chúng tôi cam kết mang pháp luật đến cho khách hàng bằng lương tâm và đạo đức nghề nghiệp, luôn luôn lắng nghe và thấu hiểu khách hàng. Cam kết bảo mật các thông tin của khách hàng tuyệt đối.
Tư vấn pháp luật về mua bán doanh nghiệp
- Tư vấn pháp luật về các thủ tục, hồ sơ trong quá trình đăng ký doanh nghiệp;
- Tư vấn pháp luật về các thủ tục, hồ sơ, điều kiện liên quan đến chia, tách, sáp nhập, mua, bán doanh nghiệp;
- Tư vấn thay đổi/ bổ sung thành viên công ty, loại hình doanh nghiệp.
- Giúp soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ, biểu mẫu, đơn từ, biên bản liên quan đến mua, bán doanh nghiệp;
- Nhận ủy quyền thay mặt khách hàng thực hiên các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thủ tục đăng kí doanh nghiệp, thủ tục thay đổi về nội dung đăng ký doanh nghiệp;
Trên đây là góc nhìn pháp luật về mua bán doanh nghiệp. Có thể thấy, đây là cả một lĩnh vực kinh doanh, với nhiều điều kiện, thủ tục, hồ sơ tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, từng loại hình doanh nghiệp. Để hoàn thành quá trình mua bán, sáp nhập hay chuyển nhượng doanh nghiệp theo đúng quy định của Pháp luật là rất phức tạp, vì vậy có bất cứ khó khăn gì bạn hãy liên hệ với chúng tôi theo hotlien 1900.6174 để được các luật sư hỗ trợ 24/7.