Sổ đỏ đứng tên chủ hộ được không? Thủ tục làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ như thế nào? Quyền lợi của chủ hộ khi đứng tên trên sổ đỏ được quy định như thế nào? Chủ hộ có quyền bán đất không? Tất cả vấn đề này sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Mọi vướng mắc cần được hỗ trợ hãy liên hệ ngay qua đường dây nóng 1900.6174 để được chuyên gia pháp luật tư vấn nhanh chóng!
>> Tư vấn miễn phí quy định của pháp luật về sổ đỏ đứng tên chủ hộ, gọi ngay 1900.6174
Chủ hộ là ai? Sổ đỏ đứng tên chủ hộ là gì?
Chủ hộ là ai?
Chủ hộ, trong ngữ cảnh pháp lý, là người có năng lực hành vi dân sự hoặc được thành viên trong hộ gia đình đề cử để đại diện hộ gia đình thực hiện các giao dịch dân sự. Trong trường hợp hộ gia đình không đề cử được thì Tòa án sẽ quyết định chủ hộ cho hộ gia đình
Dựa trên quy định của luật hôn nhân gia đình và luật cư trú. Trong quá trình xác định chủ hộ, các văn bản pháp lý như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, và giấy tờ xác nhận quan hệ nuôi dưỡng được sử dụng để xác định thành viên trong hộ gia đình.
Để xác định quyền sử dụng, sở hữu đất khi có sự thay đổi thành viên trong hộ gia đình, cần tham khảo Bản danh sách đăng ký thành viên hộ gia đình tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy định này thường được hướng dẫn cụ thể trong các tài liệu của cơ quan chức năng, như Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao.
Như vậy, chủ hộ được định nghĩa là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và được thành viên trong hộ gia đình thống nhất đề cử. Trong trường hợp hộ gia đình chỉ có một người, người đó sẽ là chủ hộ. Điều này ngụ ý rằng chủ hộ không nhất thiết phải là bố, mẹ hoặc người con trưởng thành trong gia đình, mà có thể là bất kỳ ai đủ điều kiện và được các thành viên trong hộ đề cử.
>>> Chủ hộ là gì? Sổ đỏ đứng tên chủ hộ là gì? Gọi ngay 1900.6174
Sổ đỏ đứng tên chủ hộ là gì?
Sổ đỏ đứng tên chủ hộ là tài liệu pháp lý chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của một hộ gia đình được đứng tên bởi một người đại diện là chủ hộ.
Trong ngữ cảnh pháp lý, hộ gia đình sử dụng đất bao gồm những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, và đang sống chung, có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được cấp quyền sử dụng đất bởi Nhà nước.
Để được ghi tên trong sổ đỏ, không đơn thuần là việc có tên trong hộ khẩu, mà cần phải đáp ứng hai điều kiện.
– Thứ nhất, phải có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
– Thứ hai, yêu cầu phải đang sống chung với nhau và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được cấp quyền sử dụng đất bởi Nhà nước, bao gồm việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Nếu con được sinh ra sau thời điểm được cấp quyền sử dụng đất, thì không được Nhà nước công nhận là có chung quyền sử dụng đất.
Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, thường chỉ ghi tên một người đại diện, thường là chủ hộ, để đại diện cho quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của toàn bộ hộ gia đình.
>> Xem thêm: Quyền sử dụng đất của hộ gia đình – Quyền sở hữu theo Luật đất đai 2013
Sổ đỏ đứng tên chủ hộ được không?
Căn cứ theo quy định của pháp luật, chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình có thể đứng tên trong sổ đỏ.
Có tên hay không có tên trong sổ hộ khẩu không phản ánh trực tiếp đến quyền sở hữu đất đai của người sử dụng đất. Điều này dựa trên quy định tại Khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai 2013, theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được xem là tài liệu pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất của người sử dụng đất.
Trong việc xác định quyền sở hữu đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, sổ hộ khẩu không đóng vai trò quyết định. Thay vào đó, quyền này được xác nhận chủ yếu thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thay thế cho việc ghi nhận trong sổ hộ khẩu.
Điều này có nghĩa là, người được đứng tên trong sổ hồng có thể là chủ hộ hoặc không nhất thiết phải là chủ hộ. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất được xác định dựa trên tài liệu pháp lý, không phụ thuộc vào tình trạng đứng tên trong sổ đỏ.
>>> Sổ đỏ đứng tên chủ hộ được không? Gọi ngay 1900.6174
Những quyền của chủ hộ đứng tên sổ đỏ
Quyền của chủ hộ đứng tên sổ đỏ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai của gia đình. Cùng điểm qua các quy định pháp luật về quyền và trách nhiệm của chủ hộ khi có sổ đỏ.
Theo điểm c khoản 1 điều 5 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, chủ hộ được ghi tên trong sổ đỏ, sổ hồng. Thông tin về chủ sở hữu đất được ghi rõ trong giấy chứng nhận, bao gồm họ tên, năm sinh, số giấy tờ tùy thân và địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
Chủ hộ có thể đại diện cho gia đình ký hợp đồng chuyển nhượng đất. Theo quy định, chỉ cần người có tên trên giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký tên có thể thực hiện giao dịch này, không cần toàn bộ chữ ký của tất cả thành viên trong gia đình.
Chủ hộ đại diện ký các giấy tờ hành chính liên quan đến đất đai: Trong quá trình sử dụng đất, có nhiều thủ tục hành chính phải thực hiện. Chủ hộ có quyền ký các giấy tờ, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, đơn cấp đổi, cấp lại, đính chính giấy chứng nhận, hoặc các mẫu đơn khác liên quan đến việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp đất đai…:
– Ký đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
– Ký các mẫu đơn khi thực hiện các thủ tục như cấp lại, cấp đổi, đính chính giấy chứng nhận
– Ký các đơn đăng ký biến động đất đai, chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, tặng, cho, thế chấp…. tài sản gắn liền với đất
Chủ hộ đứng tên sổ đỏ không chỉ là người đại diện cho gia đình trước pháp luật mà còn có các quyền và trách nhiệm quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai của hộ gia đình. Bên cạnh đó, họ còn có quyền và nghĩa vụ thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.
>>> Những quyền của chủ hộ khi đứng tên sổ đỏ? Gọi ngay 1900.6174
Làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Trường hợp đây là đất và tài sản gắn liền với đất được mua, tặng, thừa kế…mà trước đó đã có người đứng tên sở hữu nhà đất; bên đứng tên sở hữu nhà đất (bên bán) và bên muốn mua sẽ liên hệ phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ công chứng các thủ tục ký kết các hợp đồng liên quan. Hai bên phải tiến hành chuẩn bị hồ sơ xin đứng tên sổ đỏ:
– Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu);
– Sổ đỏ (bản sao, bản chính);
– Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng mảnh đất đó…;
– Văn bản xác nhận đồng ý của các thành viên còn lại trong hộ gia đình;
– Văn bản đồng thuận cho một người đứng tên nếu là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
– Giấy chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của hai bên;
– Tờ khai lệ phí trước bạ, các lệ phí liên quan;
– Các giấy tờ khác có liên quan.
Trên đây là các giấy tờ để chuẩn bị cho hồ sơ xin đứng tên của chủ hộ. Nếu còn thắc mắc, muốn tư vấn chi tiết, hãy liên hệ qua Tổng đài 1900.6174 để được Luật sư có kinh nghiệm hỗ trợ!
>>> Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Thủ tục làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ
Sau khi hai bên chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến hồ sơ làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ thực hiện các bước sau để tiến hành thủ tục làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ:
Bước 1: Nộp hồ sơ
1. Người đại diện hộ gia đình chuẩn bị bộ tài liệu hồ sơ bao gồm các giấy tờ đã nên trên như:
– Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu);
– Sổ đỏ (bản sao, bản chính);
– Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng mảnh đất đó…;
– Văn bản xác nhận đồng ý của các thành viên còn lại trong hộ gia đình;
– Văn bản đồng thuận cho một người đứng tên nếu là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
– Giấy chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của hai bên;
– Tờ khai lệ phí trước bạ, các lệ phí liên quan;
– Các giấy tờ khác có liên quan.
2. Nơi nộp hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân có thể lựa chọn 1 trong 2 hình thức sau đây để nộp hồ sơ:
– Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Cách 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện (nếu có) hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Lưu ý về cách lựa chọn hình thức nộp:
– Đã thành lập bộ phận một cửa: Nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì cá nhân, hộ gia đình có thể nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện/ quận/ thị xã/ thành phố thuộc tỉnh/ thành phố thuộc thành phố trực trung ương
– Chưa thành lập bộ phận một cửa: Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì có thể nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì có thể nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết
– Sau đó, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
– Người thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ hộ gia đình nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.
Bước 3: Trả kết quả
– Thời gian giải quyết tối đa không quá 10 ngày tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ hợp lệ đối với các khu vực thông thường
– Thời gian giải quyết tối đa không quá 20 ngày đối với các xã vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Trong quá trình thực hiện thủ tục làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ, nếu anh gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>>> Tư vấn miễn phí thủ tục làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Nộp hồ sơ làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ ở đâu?
Nơi nộp hồ sơ làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. hoặc tại địa phương đã có bộ phận Một cửa nộp tại bộ phận này, nếu chưa có nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện…
Lưu ý về địa chỉ nộp hồ sơ làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ:
– Đã thành lập bộ phận một cửa: Nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì cá nhân, hộ gia đình có thể nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện/ quận/ thị xã/ thành phố thuộc tỉnh/ thành phố thuộc thành phố trực trung ương
– Chưa thành lập bộ phận một cửa: Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì có thể nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì có thể nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
>>> Nộp hồ sơ làm sổ đỏ đứng tên chủ hộ ở đâu? Liên hệ ngay 1900.6174
Chủ hộ mất, đất hộ gia đình được chia như thế nào?
Khi chủ hộ của một hộ gia đình mất, việc xác định phân chia đất của hộ gia đình là vấn đề quan trọng và phức tạp. Pháp luật có các quy định rõ ràng về việc này để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thừa kế.
Khi chủ hộ mất, quyền sử dụng đất của hộ gia đình được coi là một phần của di sản và phát sinh thừa kế. Nếu không có di chúc từ chủ hộ, pháp luật sẽ quy định việc phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Theo Điều 212 Bộ luật Dân sự, tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung được xác định và quản lý theo quy định của pháp luật. Việc chiếm hữu và sử dụng tài sản chung phải tuân thủ theo thỏa thuận giữa các thành viên gia đình.
Về phân chia quyền sử dụng đất, số lượng thành viên trong hộ gia đình được xác định bằng số nhân khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho từng thành viên, bao gồm cả chủ hộ, tương ứng với số lượng thành viên trong hộ gia đình.
>>> Chủ hộ mất, đất của hộ gia đình được phân chia như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Chủ hộ có quyền bán đất không?
Căn cứ vào quyền của chủ hộ khi đứng tên trong sổ đỏ thì chủ hộ không có quyền bán đất. Để có quyền bán đất, chủ hộ cần phải có đủ các điều kiện sau:
Chủ hộ là người người có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc người được ủy quyền ký tên theo Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Chủ hộ phải có sự đồng ý của các thành viên có chung quyền sử dụng đất Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT. Việc bán đất mặc dù các thành viên có chung quyền sử dụng đất không nhất thiết cần phải có mặt tuy nhiên bắt buộc phải có văn bản đồng ý chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực để chủ hộ trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng mua bán với bên mua.
Tóm lại, chủ hộ không có quyền bán đất. Tuy nhiên, chủ hộ sẽ có quyền bán đất khi có Văn bản đồng ý của tất cả thành viên trong gia đình có quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình bán đất có cần chữ ký của tất cả thành viên không?
Trong trường hợp gia đình anh muốn bán đất thì thì yêu cầu phải có tất cả chữ ý của các thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất đó, cụ thể như sau:
Khi có nhu cầu bán đất hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên vào hợp đồng, văn bản giao dịch sử dụng đất căn cứ theo Khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Những người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật căn cứ theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
Vậy hộ gia đình bán đất cần phải có chữ ký của tất cả các thành viên của hộ gia đình sử dụng đất đó.
>>> Chủ hộ có quyền bán đất không? Liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về các nội dung liên quan đến Sổ đỏ đứng tên chủ hộ. Chúng tôi hy vọng bài viết này sẽ phần nào cung cấp cho bạn những thông tin thiết thực để tham gia pháp luật một cách an toàn và hiệu quả. Mọi thắc mắc của các bạn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ trực tiếp đến với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn, hỗ trợ!!