Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không? Đất cấp cho hộ gia đình, các thành viên có quyền gì? Xây nhà trên đất có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình có cần hỏi ý kiến của con cái không? Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, con cái có được chia thừa kế không? Để giải đáp những thắc mắc trên, trong bài viết này Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp các thông tin cần thiết dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Mọi thắc mắc về những vấn đề trên khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến số hotline1900.6174để được tư vấn cụ thể hơn!
>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về việc hộ gia đình sử dụng đất , liên hệ ngay 1900.6174
Quy định về việc hộ gia đình sử dụng đất
Hộ gia đình sử dụng đất được quy định tại khoản 29, Điều 3 Luật đất đai 2013 bao gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao/cho thuê/công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều Kiện Để Các Thành Viên Hộ Gia Đình Có Quyền Sử Dụng Đất Chung
Để các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, cần đáp ứng các điều kiện sau:
1. Quan Hệ Gia Đình:
– Quan hệ hôn nhân: Bao gồm vợ, chồng.
– Quan hệ huyết thống: Cha mẹ đẻ với con đẻ, ông bà với cháu, anh chị em ruột.
– Quan hệ nuôi dưỡng: Cha mẹ nuôi với con nuôi.
2. Cùng Sống Chung: Các thành viên phải đang sống chung tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
3. Quyền Sử Dụng Đất Chung: Các thành viên trong hộ gia đình có thể cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung.
Quy Định Về Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất
Theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình sẽ được ghi như sau:
– Ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” kèm theo họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình.
– Địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
– Nếu chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung, ghi người đại diện khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất.
– Nếu vợ hoặc chồng của chủ hộ gia đình cùng có quyền sử dụng đất chung, ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
Với các quy định nêu trên, hệ thống pháp luật về đất đai hiện hành không yêu cầu phải ghi rõ tên của tất cả các thành viên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình. Do đó, khi công chứng hoặc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, công chứng viên hoặc cán bộ chứng thực sẽ không chỉ căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định các thành viên của hộ gia đình. Họ sẽ phải dựa trên các tài liệu và bằng chứng khác để xác nhận thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung.
Hộ gia đình sử dụng đất là một khái niệm quan trọng trong Luật Đất đai, liên quan đến quyền sử dụng đất của các thành viên trong gia đình. Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp lý về hộ gia đình sử dụng đất sẽ giúp đảm bảo quyền lợi và tránh các tranh chấp pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất.
>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không , liên hệ ngay 1900.6174
Đất cấp cho hộ gia đình, các thành viên có quyền gì?
Khoản 1 Điều 105 và Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng quyền sử dụng đất là quyền tài sản.
Việc cấp đất cho hộ gia đình đồng nghĩa với việc các thành viên trong hộ gia đình có quyền và trách nhiệm liên quan đến mảnh đất đó. Dưới đây là những quyền cụ thể mà các thành viên hộ gia đình có thể thực hiện khi được cấp đất.
1. Quyền Chiếm Hữu, Sử Dụng Và Định Đoạt
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015, các thành viên trong hộ gia đình có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo phương thức thỏa thuận. Đặc biệt:
– Đối với bất động sản: Việc định đoạt phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều này bao gồm cả các giao dịch như bán, cho thuê, thế chấp hoặc bất kỳ hành động nào liên quan đến tài sản đó.
– Đối với động sản có đăng ký và tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình: Tương tự, cần có sự đồng thuận của tất cả các thành viên gia đình có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Nếu không có thỏa thuận, các quy định về sở hữu chung theo phần được áp dụng, trừ các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 213 Bộ luật này.
2. Quyền Tài Sản Và Quyền Chuyển Giao
Khoản 1 Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng quyền sử dụng đất là quyền tài sản. Do đó, các thành viên trong gia đình có quyền:
– Sử dụng đất: Bao gồm việc canh tác, xây dựng, khai thác tài nguyên theo quy định pháp luật.
– Chuyển giao quyền sử dụng đất: Thực hiện các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
3. Quyền Lợi Khác Theo Luật Đất Đai 2013
Theo Điều 166 và 167 Luật Đất đai 2013, các hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp được hưởng nhiều quyền lợi:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là bằng chứng pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
– Hưởng thành quả lao động: Các thành viên có quyền hưởng lợi từ các hoạt động canh tác, sản xuất trên đất.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh, các thành viên có quyền nhận bồi thường theo quy định.
4. Quy Định Về Giao Dịch Quyền Sử Dụng Đất
Theo Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hợp đồng và các văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền hợp pháp. Điều này bao gồm các giao dịch như:
– Chuyển nhượng: Bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.
– Tặng cho: Tặng cho quyền sử dụng đất cho thành viên trong gia đình hoặc người ngoài.
– Tách thửa đất: Chia nhỏ thửa đất để sử dụng riêng.
Các thành viên trong hộ gia đình được cấp đất có quyền sử dụng và định đoạt đất đó thông qua sự thỏa thuận chung. Quyền lợi của họ được bảo vệ và điều chỉnh bởi nhiều quy định pháp luật, từ Bộ luật Dân sự đến Luật Đất đai. Tuy nhiên, để thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến quyền sử dụng đất, tất cả các thành viên có quyền đều phải đồng ý và ký tên vào các văn bản cần thiết, đảm bảo sự minh bạch và hợp pháp trong mọi hành động liên quan đến đất đai của hộ gia đình.
>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không , liên hệ ngay 1900.6174
Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không?
Anh Ngọc (Nghệ An) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có vướng mắc cần được Luật sư giải đáp giúp như sau:
Gia đình tôi đang sinh sống trên một thửa đất rộng 200 m2. Mảnh đất này đã được Văn phòng đăng ký đất đai huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2016, chủ sử dụng là “Hộ ông Nguyễn Văn Quang và bà Hoàng Thị Thu”. Ông Quang là bố đẻ của tôi. Gia đình tôi có 04 khẩu: Ông Quang, bà Thu, tôi và chị Hồng.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, sổ đỏ ghi là cấp cho hộ gia đình thì tôi có quyền với mảnh đất trên hay không? Có được chia phần và cấp sổ đỏ riêng không? Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không? Liên hệ ngay 1900.6174
Chào anh Ngọc! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với trường hợp của anh về vấn đề sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không, Luật sư của chúng tôi xin giải đáp như sau:
Việc con cái yêu cầu chia đất được cấp cho hộ gia đình là một vấn đề phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố pháp lý. Dưới đây là những quy định và điều kiện chi tiết liên quan đến việc này.
Quyền Sử Dụng Đất Chung Của Các Thành Viên Hộ Gia Đình
Theo phân tích từ các quy định pháp luật, tất cả các thành viên trong gia đình đều có quyền sử dụng đất đối với đất được cấp cho hộ gia đình. Điều này có nghĩa là, về nguyên tắc, con cái hoàn toàn có quyền yêu cầu chia đất. Tuy nhiên, quyền này còn phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể.
Điều Kiện Tách Thửa Để Chia Đất
Để yêu cầu chia đất, thửa đất phải đáp ứng các điều kiện tách thửa theo quy định pháp luật:
– Đủ điều kiện tách thửa: Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi quyền sử dụng đất có thể phân chia theo phần cho từng thành viên, các thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần đất của mình phải tiến hành thủ tục tách thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng. Để tách thửa, mảnh đất phải thỏa mãn các điều kiện về diện tích tối thiểu và các yêu cầu khác theo quy định của từng địa phương.
– Không đủ điều kiện tách thửa: Trong trường hợp thửa đất không đủ điều kiện tách thửa (ví dụ như diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho phép tách thửa), thì việc tách thửa để chia cho con không thể thực hiện được. Trong trường hợp này, nếu muốn chuyển quyền sử dụng đất cho con, bố mẹ chỉ có thể tặng cho toàn bộ thửa đất.
Quy Trình Và Thủ Tục Yêu Cầu Chia Đất
Nếu thửa đất đáp ứng điều kiện tách thửa, các bước cụ thể để con cái yêu cầu chia đất bao gồm:
Xác định quyền sử dụng đất chung: Trước hết, cần xác định rằng con cái có chung quyền sử dụng đất với bố mẹ. Điều này có nghĩa là con cái phải được ghi nhận là thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất tại thời điểm cấp đất hoặc phải có sự thỏa thuận chung trong gia đình.
Kiểm tra điều kiện tách thửa: Kiểm tra xem thửa đất có đáp ứng điều kiện tách thửa hay không. Điều này bao gồm việc kiểm tra diện tích tối thiểu cho phép tách thửa theo quy định của địa phương.
Thực hiện thủ tục tách thửa: Nếu đủ điều kiện, con cái có thể đề nghị tách thửa phần đất mình muốn sở hữu. Thủ tục này bao gồm việc nộp hồ sơ tách thửa tại cơ quan quản lý đất đai địa phương, sau đó chờ xác nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Trường Hợp Đặc Biệt
Trong một số trường hợp đặc biệt, dù thửa đất không đủ điều kiện tách thửa, các thành viên trong hộ gia đình có thể thống nhất chuyển quyền sử dụng toàn bộ thửa đất cho con cái thông qua hình thức tặng cho. Tuy nhiên, việc này cũng cần tuân thủ các quy định pháp luật về chuyển quyền sử dụng đất và các thủ tục hành chính liên quan.
Như vậy, nếu anh được xác định là thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất thì anh sẽ có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất và có thể được cấp sổ đỏ riêng nếu đủ điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định của pháp luật, để biết sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không, mình được hưởng diện tích đất bao nhiêu, có đủ điều kiện cấp sổ đỏ riêng hay không, hãy nhấc máy và gọi ngay đến cho chúng tôi qua số hotline 1900.6174để được Luật sư tư vấn chi tiết!
>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không , liên hệ ngay 1900.6174
Xây nhà trên đất có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình có cần hỏi ý kiến của con cái không?
Ông Long (Điện Biên) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề pháp lý cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn như sau:
Năm 2017, thửa đất rộng 150m2 nhà tôi đang sử dụng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hộ ông Trịnh Ngọc Long. Tôi có vợ và 03 người con trai. Nay vợ chồng tôi muốn xây nhà trên mảnh đất trên.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tôi có cần hỏi ý kiến của 3 người con trai không. Các con tôi đều đã lập gia đình và có hộ khẩu riêng. Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Tư vấn miễn phí thủ tục xây nhà trên đất có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào ông Long! Cảm ơn ông đã tin tưởng đội ngũ Luật sư của chúng tôi. Đối với vấn đề của ông, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Quyền Sử Dụng Đất của Hộ Gia Đình
Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm nhận từ Nhà nước (giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất) hoặc thông qua giao dịch (nhận chuyển quyền).
Các thành viên trong hộ gia đình, không phân biệt cha mẹ hay con cái, đều có quyền sử dụng đất như nhau. Pháp luật công nhận và bảo vệ quyền lợi của từng thành viên trong hộ gia đình.
Quản Lý, Chiếm Hữu và Sử Dụng Đất
Vì đây là tài sản chung, việc quản lý, chiếm hữu, sử dụng và giao dịch liên quan đến tài sản chung của các thành viên trong gia đình phải được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015, khi định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, hoặc tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình, phải có sự thỏa thuận và đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ khi luật có quy định khác.
Quy định về Giao Dịch Quyền Sử Dụng Đất
Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định: Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc được ủy quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản hoặc các giao dịch khác về quyền sở hữu/sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên sử dụng đất đồng ý bằng văn bản. Văn bản đồng ý này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường Hợp Cụ Thể của Gia Đình Ông
Nếu quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì khi thực hiện giao dịch, tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình đều có quyền và phải đồng ý, ký tên vào hợp đồng hoặc văn bản. Chỉ khi đó giao dịch mới được công nhận giá trị pháp lý. Hiện nay, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình dựa vào sổ hộ khẩu.
Trong trường hợp của ông, dù ba người con trai đã lập gia đình và có hộ khẩu riêng, nhưng nếu tại thời điểm được cấp đất, ba người con này đáp ứng đầy đủ các điều kiện của thành viên hộ gia đình sử dụng đất, thì mảnh đất này sẽ thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng ông và ba người con. Do đó, khi vợ chồng ông muốn xây nhà, phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả ba người con.
Việc xác định quyền sử dụng đất và các giao dịch liên quan đến đất đai trong hộ gia đình là vấn đề phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết về các quy định pháp luật hiện hành. Để tránh các tranh chấp và đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên, mọi quyết định liên quan đến đất đai cần được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và có sự đồng thuận của tất cả các thành viên liên quan.
>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không , liên hệ ngay 1900.6174
Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, con cái có được chia thừa kế không?
Chị Ngọc (Hải Dương) có câu hỏi như sau:
“Năm 2018, mảnh đất 1000m2 bố mẹ tôi đang sử dụng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hộ ông Trần Văn Lâm – bố đẻ của tôi. Tại thời điểm được cấp đất hộ gia đình tôi gồm có 04 thành viên: bố, mẹ, tôi và em gái.
Năm 2020, bố tôi mất do bệnh hiểm nghèo. Nay gia đình tôi đang tiến hành thủ tục thừa kế mảnh đất nêu trên.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tôi có được chia thừa kế với mảnh đất trên hay không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí quy định về quyền thừa kế của con cái đối với sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào chị Ngọc! Cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình đến với đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với trường hợp của gia đình chị, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Quy định về thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Những người sau đây là những người được phép thừa kế tại Việt Nam:
Thừa kế theo di chúc
Khi một người qua đời và để lại di chúc hợp pháp, việc phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo nội dung của di chúc đó. Dưới đây là các quy định và chi tiết liên quan đến thừa kế theo di chúc:
Trường Hợp Di Chúc Hợp Pháp:
1. Người được chỉ định trong di chúc: Người có tên trong di chúc và được người chết chia di sản cho sẽ được hưởng thừa kế theo phần di sản mà di chúc đã chỉ định.
2. Những người thừa kế không được nhắc đến trong di chúc: Theo quy định của pháp luật, một số đối tượng dù không được nhắc đến trong di chúc vẫn có quyền thừa kế. Cụ thể là:
– Con chưa thành niên của người chết.
– Cha, mẹ của người chết.
– Vợ hoặc chồng của người chết.
– Con đã thành niên của người chết nhưng không có khả năng lao động và tự kiếm sống.
Quyền Lợi của Những Người Thừa Kế Đặc Biệt:
– Phần di sản thừa kế bắt buộc:
+ Những người thừa kế đặc biệt nêu trên, nếu không được nhắc tên trong di chúc hoặc phần di sản được chia nhỏ hơn hai phần ba (⅔) suất thừa kế theo pháp luật, thì họ vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba (⅔) suất thừa kế theo pháp luật.
+ Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật.
Lưu Ý:
Di chúc hợp pháp: Để được coi là hợp pháp, di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung, bao gồm việc lập di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng trong những trường hợp đặc biệt. Di chúc cũng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định, hoặc được lập trước sự chứng kiến của người làm chứng.
Trường hợp từ chối hoặc mất quyền thừa kế: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản nhưng phải thực hiện theo thủ tục pháp lý quy định. Những người mất quyền thừa kế bao gồm người bị kết án vì hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản; người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, di chúc là cơ sở pháp lý để xác định quyền thừa kế, nhưng pháp luật cũng có những quy định bảo vệ quyền lợi cho những người thừa kế đặc biệt, nhằm đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc phân chia di sản.
>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không , liên hệ ngay 1900.6174
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Pháp luật Việt Nam chia thừa kế dựa trên các hàng thừa kế, phân theo mức độ quan hệ thân thiết với người chết. Cụ thể, các hàng thừa kế được quy định như sau:
Hàng Thừa Kế Thứ Nhất:
Những người có quan hệ gần gũi nhất với người chết, bao gồm:
– Vợ hoặc chồng.
– Cha đẻ, mẹ đẻ.
– Cha nuôi, mẹ nuôi.
– Con đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng Thừa Kế Thứ Hai:
Những người có quan hệ họ hàng gần nhưng không phải là những người thân thiết nhất, bao gồm:
– Ông nội, bà nội.
– Ông ngoại, bà ngoại.
– Anh, chị, em ruột của người chết.
– Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng Thừa Kế Thứ Ba:
Những người có quan hệ xa hơn với người chết, bao gồm:
– Cụ nội, cụ ngoại.
– Bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người chết.
– Cháu ruột của người chết mà người chết là bác, chú, cậu, cô, dì ruột.
– Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu Ý Quan Trọng:
Phân chia di sản trong cùng hàng thừa kế: Những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Điều kiện hưởng thừa kế của các hàng thừa kế sau: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước. Trường hợp những người ở hàng thừa kế trước đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, thì những người ở hàng thừa kế sau mới có quyền hưởng di sản.
>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không , liên hệ ngay 1900.6174
Bán đất cấp cho hộ gia đình có cần sự đồng ý của con cái không?
Bà An (Nam Định) có câu hỏi như sau:
“Năm 2019, mảnh đất 350m2 mà gia đình tôi đang sử dụng được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hộ bà Trần Ngọc An.
Nay do cần vốn làm ăn, tôi muốn bán mảnh đất nêu trên. Hộ khẩu gia đình tôi gồm có 03 thành viên: tôi, chồng tôi, con gái.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, khi tôi bán mảnh đất trên cho người khác có cần sự đồng ý của con tôi hay không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Giải đáp miễn phí quy định về việc bán đất cấp cho hộ gia đình, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào bà An! Cảm ơn bà đã gửi thắc mắc của mình đến với đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với trường hợp của gia đình bà, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoản 29, Điều 3 Luật Đất đai 2013, Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, và Điều 212 Bộ Luật dân sự 2015, đất được cấp cho hộ gia đình là tài sản chung của tất cả các thành viên trong hộ, nếu họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là quyền sử dụng đất thuộc về toàn bộ các thành viên trong hộ gia đình, không phải của riêng ai.
Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình
Khi có sự chuyển nhượng, tặng cho hoặc thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến quyền sử dụng đất, cần phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Sự đồng ý này phải được thể hiện bằng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Hai Trường Hợp Xảy Ra:
Trường Hợp Thứ Nhất:
Cả ba người có tên trong hộ khẩu đều là thành viên sử dụng đất. Điều này có nghĩa là con gái của bà có quyền và nghĩa vụ như một người sử dụng đất. Trong trường hợp này:
– Khi bà muốn bán đất, phải hỏi ý kiến của con gái và phải có sự đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
– Nếu con gái phản đối việc bán đất, thì giao dịch không thể thực hiện được do thiếu sự đồng thuận của tất cả các thành viên đồng sở hữu.
Trường Hợp Thứ Hai:
Con gái có tên trong hộ khẩu nhưng không phải là thành viên hộ gia đình sử dụng đất. Trong trường hợp này:
– Con gái không có quyền đối với mảnh đất, nghĩa là không có quyền quyết định hay tham gia vào các giao dịch liên quan đến mảnh đất đó.
– Bà có thể bán đất mà không cần phải hỏi ý kiến hay cần sự đồng ý của con gái.
Khi đất được cấp cho hộ gia đình, quyền sử dụng đất là của tất cả các thành viên trong hộ, nếu họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp luật. Việc chuyển nhượng, tặng cho, hay thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến đất đều cần sự đồng thuận của tất cả các thành viên. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của tất cả các thành viên trong gia đình được bảo vệ. Trong trường hợp có sự tranh chấp hoặc không đồng ý giữa các thành viên, giao dịch không thể tiến hành được, trừ khi có sự đồng thuận và sự chứng thực hợp pháp của tất cả các bên liên quan.
Như vậy, đây là quy định của pháp luật về định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình. Nếu muốn biết quyền lợi của mình được tính như thế nào, hãy nhấc máy và gọi ngay đến cho chúng tôi qua số hotline 1900.6174để được Luật sư tư vấn chi tiết!
>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không , liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không. Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp những vướng mắc của mình. Trong quá trình tìm hiểu quy định của pháp luật, nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng.
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư
⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi
⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
✅ Dịch vụ ly hôn
⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
✅ Dịch vụ Luật sư riêng
⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự
⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng
⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp
⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
Luật Sư Tư Vấn
Luật sư tư vấn là nhóm có chuyên môn cao tại Tổng Đài Pháp Luật. Nhóm có nhiều kinh nghiệm xử lý các vụ án trong lĩnh vực hình sự, doanh nghiệp, lao động, bảo hiểm xã hội và tư vấn pháp chế cho các doanh nghiệp tại Hà Nội.
Nhóm hiện nay là tác giả, cố vấn nội dung chính cho website, tư vấn Luật qua điện thoại với kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực luật học, Luật sư tư vấn đã và đang cố gắng cung cấp những nội dung hữu ích cho đọc giả của website https://tongdaiphapluat.vn