Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không? Đất cấp cho hộ gia đình, các thành viên có quyền gì? Xây nhà trên đất có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình có cần hỏi ý kiến của con cái không? Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, con cái có được chia thừa kế không? Để giải đáp những thắc mắc trên, trong bài viết này Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp các thông tin cần thiết dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Mọi thắc mắc về những vấn đề trên khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến số hotline 1900.6174 để được tư vấn cụ thể hơn!

Quy định về sổ đỏ đứng tên hộ gia đình
>> Luật sư tư vấn miễn phí quy định về việc hộ gia đình sử dụng đất , liên hệ ngay 1900.6174
Quy định về việc hộ gia đình sử dụng đất
Hộ gia đình sử dụng đất được quy định tại khoản 29, Điều 3 Luật đất đai 2013 bao gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao/cho thuê/công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đất cấp cho hộ gia đình, các thành viên có quyền gì?
Khoản 1 Điều 105 và Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng quyền sử dụng đất là quyền tài sản.
Theo Điều 166, 167 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có các quyền sau:
– Một, được cấp Giấy chứng nhận
– Hai, nhận hoa lợi, lợi tức phát sinh.
– Ba, hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Bốn, Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Năm, được bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
– Sáu, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
– Bảy, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
– Tám, quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Như vậy, tất cả các thành viên trong hộ gia đình được cấp đất đều có các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 như đã nêu ở trên. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất này là quyền chung, do đó, việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải là sự thống nhất ý chí của tất cả thành viên.
Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không?
Anh Ngọc (Nghệ An) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có vướng mắc cần được Luật sư giải đáp giúp như sau:
Gia đình tôi đang sinh sống trên một thửa đất rộng 200 m2. Mảnh đất này đã được Văn phòng đăng ký đất đai huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2016, chủ sử dụng là “Hộ ông Nguyễn Văn Quang và bà Hoàng Thị Thu”. Ông Quang là bố đẻ của tôi. Gia đình tôi có 04 khẩu: Ông Quang, bà Thu, tôi và chị Hồng.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, sổ đỏ ghi là cấp cho hộ gia đình thì tôi có quyền với mảnh đất trên hay không? Có được chia phần và cấp sổ đỏ riêng không? Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không? Liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn đất đai trả lời:
Chào anh Ngọc! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với trường hợp của anh về vấn đề sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không, Luật sư của chúng tôi xin giải đáp như sau:
Đất cấp cho hộ gia đình thì các thành viên trong hộ đều có quyền và pháp luật chia đều quyền này cho mỗi người. Tuy nhiên, để được công nhận là thành viên sử dụng đất cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Điều kiện đầu tiên là có quan hệ hôn nhân, hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng
– Đồng thời, phải đang sống chung tại thời điểm nhận đất
– Ngoài ra còn phải có quyền sử dụng đất chung
Trong tình huống của gia đình anh, bố, mẹ anh đã có tên trên sổ đỏ là có quyền. Còn đối với anh sẽ có 02 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Anh không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì anh không có bất cứ quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan đến mảnh đất trên.
Trường hợp 2: Anh đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên thì anh được xác định là một trong các thành viên hộ gia đình sử dụng đất và có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp anh đều được chia phần và cấp sổ đỏ riêng. Việc tách đất và cấp sổ đỏ phải đáp ứng các điều kiện về diện tích tối thiểu theo quy định.
Như vậy, nếu anh được xác định là thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất thì anh sẽ có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất và có thể được cấp sổ đỏ riêng nếu đủ điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định của pháp luật, để biết sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không, mình được hưởng diện tích đất bao nhiêu, có đủ điều kiện cấp sổ đỏ riêng hay không, hãy nhấc máy và gọi ngay đến cho chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!
Xây nhà trên đất có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình có cần hỏi ý kiến của con cái không?
Ông Long (Điện Biên) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề pháp lý cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn như sau:
Năm 2017, thửa đất rộng 150m2 nhà tôi đang sử dụng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hộ ông Trịnh Ngọc Long. Tôi có vợ và 03 người con trai. Nay vợ chồng tôi muốn xây nhà trên mảnh đất trên.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tôi có cần hỏi ý kiến của 3 người con trai không. Các con tôi đều đã lập gia đình và có hộ khẩu riêng. Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Tư vấn miễn phí thủ tục xây nhà trên đất có sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào ông Long! Cảm ơn ông đã tin tưởng đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với vấn đề của ông, Luật sư xin đưa ra câu trả lời như sau:
Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua nhiều hình thức khác nhau, có thể là được nhận từ Nhà nước (giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất) hoặc có qua việc tham gia giao dịch (nhận chuyển quyền).
Các thành viên trong hộ có quyền như nhau, không phân biệt là cha mẹ hay con cái. Pháp luật công nhận và bảo vệ quyền lợi của từng thành viên.
Vì là tài sản chung, cho nên việc quản lý, chiếm hữu, sử dụng, giao dịch liên quan đến tài sản chung của các thành viên trong gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận, đồng ý, thống nhất của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác….” (Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015)
Đồng thời, Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc được ủy quyền quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản hoặc các giao dịch khác về quyền sở hữu/ sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên sử dụng đất đồng ý bằng văn bản. Đặc biệt, văn bản đồng ý phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trường hợp quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì khi mang đi giao dịch, tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ đều có quyền, phải đồng ý và ký tên vào hợp đồng/văn bản, lúc đó giao dịch mới được công nhận giá trị pháp lý. Hiện nay, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu.
Như vậy, trong trường hợp 03 người con trai của ông mặc dù đã lập gia đình và có hộ khẩu riêng nhưng nếu tại thời điểm được cấp đất 03 người con này đáp ứng đầy đủ các điều kiện của thành viên hộ gia đình sử dụng đất thì mảnh đất này sẽ thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng ông và 03 người con. Khi vợ chồng ông muốn xây nhà thì phải được cả 03 người con đồng ý bằng văn bản.

Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, con cái có được chia thừa kế không?
Chị Ngọc (Hải Dương) có câu hỏi như sau:
“Năm 2018, mảnh đất 1000m2 bố mẹ tôi đang sử dụng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hộ ông Trần Văn Lâm – bố đẻ của tôi. Tại thời điểm được cấp đất hộ gia đình tôi gồm có 04 thành viên: bố, mẹ, tôi và em gái.
Năm 2020, bố tôi mất do bệnh hiểm nghèo. Nay gia đình tôi đang tiến hành thủ tục thừa kế mảnh đất nêu trên.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tôi có được chia thừa kế với mảnh đất trên hay không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí quy định về quyền thừa kế của con cái đối với sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào chị Ngọc! Cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình đến với đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với trường hợp của gia đình chị, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Quy định về thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Những người sau đây là những người được phép thừa kế tại Việt Nam:
Thừa kế theo di chúc
Nếu di chúc hợp pháp:
– Ai có tên trong di chúc được người chết chia di sản cho thì người đó được hưởng thừa kế;
– Ngoài những người có tên trong di chúc, theo quy định của pháp luật, một số đối tượng dù không được nhắc đến trong di chúc nhưng vẫn được quyền thừa kế, bao gồm:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết;
+ Con của người chết đã thành niên nhưng không thể tự làm việc, kiếm tiền để nuôi sống mình.
Lưu ý: Những người thừa kế không được nhắc tên trong di chúc hoặc có tên trong di chúc nhưng phần di sản được chia nhỏ hơn ⅔ 1 suất thừa kế chia theo pháp luật thì họ sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật. Quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản.
Thừa kế theo pháp luật
Pháp luật chia thừa kế theo thứ tự các hàng thừa kế dựa trên mối quan hệ thân thiết giảm dần:
– Hàng thừa kế đầu tiên: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Tiếp theo là hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Cuối cùng là hàng thừa kế thứ ba có: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác, chú, cậu rột, cô, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý:
– Những người ở cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản như nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước nếu họ đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ vào các quy định trên, có thể thấy việc đất cấp cho hộ gia đình hay cá nhân đều không ảnh hưởng đến quyền thừa kế. Miễn là người chết có di sản để lại và người thừa kế có tên trong di chúc hoặc thuộc hàng thừa kế theo pháp luật thì sẽ được chia di sản.
Như vậy, nếu như bố chị có để lại di chúc và trong di chúc có chia đất cho chị, thì chị sẽ được chia đất theo di chúc. Nếu bố chị không để lại di chúc thì chị là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được chia đất theo quy định của pháp luật.
Bán đất cấp cho hộ gia đình có cần sự đồng ý của con cái không?
Bà An (Nam Định) có câu hỏi như sau:
“Năm 2019, mảnh đất 350m2 mà gia đình tôi đang sử dụng được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hộ bà Trần Ngọc An.
Nay do cần vốn làm ăn, tôi muốn bán mảnh đất nêu trên. Hộ khẩu gia đình tôi gồm có 03 thành viên: tôi, chồng tôi, con gái.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, khi tôi bán mảnh đất trên cho người khác có cần sự đồng ý của con tôi hay không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Giải đáp miễn phí quy định về việc bán đất cấp cho hộ gia đình, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào bà An! Cảm ơn bà đã gửi thắc mắc của mình đến với đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với trường hợp của gia đình bà, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ vào Khoản 29, Điều 3 Luật Đất đai 2013; Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT; Điều 212 Bộ Luật dân sự 2015:
Đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả các thành viên trọng hộ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật là đồng sở hữu. Đất đó là tài sản thuộc quyền sử dụng chung chứ không của riêng ai nên khi chuyển nhượng, tặng cho…phải có sự đồng ý của các thành viên bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Theo đó, sẽ có 02 trường hợp xảy ra:
– Thứ nhất: Cả 3 người có tên trong hộ khẩu đều là thành viên sử dụng đất, đồng nghĩa với việc con gái bà có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Khi bà muốn bán đất phải hỏi ý kiến của con và phải được sự đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Nếu con bà phản đối thì việc bán đất sẽ không thực hiện được.
– Thứ hai: Con gái có cùng hộ khẩu với bà nhưng không phải thành viên hộ gia đình sử dụng đất. Trường hợp này, con bà không có quyền đối với mảnh đất trên. Bà bán đất không phải hỏi ý kiến của con.
Như vậy, đây là quy định của pháp luật về định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình. Nếu muốn biết quyền lợi của mình được tính như thế nào, hãy nhấc máy và gọi ngay đến cho chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!
Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề sổ đỏ đứng tên hộ gia đình con cái có quyền được hưởng không. Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp những vướng mắc của mình. Trong quá trình tìm hiểu quy định của pháp luật, nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng.
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |