Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?

Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không? Đảng viên là người được kết nạp và tham gia vào tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam. Là một đảng viên ngoài việc tuân thủ pháp luật thì phải đáp ứng các yêu cầu điều kiện của một đảng viên và tuân thủ Điều lệ Đảng. Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 sẽ đưa đến cho bạn một số thông tin cơ bản về vấn đề “Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?” trong bài viết dưới đây.

dang-vien-co-duoc-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai-khong
Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?

Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?

 

Chị Hoàng (Thanh Hóa) có gửi đến Tổng Đài Pháp Luật câu hỏi:

“Tôi năm nay 27 tuổi, đang công tác một cơ quan nhà nước cấp huyện giáp biên giới với Lào, đồng thời tôi cũng là một Đảng viên. Tôi có quen và muốn kết hôn với một người nước ngoài, quốc tịch Lào. Tôi muốn hỏi rằng Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?” Xin cảm ơn Luật sư.

 

>> Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không? Liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời:

Xin chào chị Hoàng, cảm ơn chị gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với vấn đề Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không, chúng tôi xin được trả lời như sau: 

Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?

 

Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để được kết hôn thì các bên phải đáp ứng các điều kiện kết hôn sau:

– Thứ nhất, về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

– Thứ hai, việc kết hôn do hai bên nam nữ tự nguyện quyết định

– Thứ ba, các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự

– Thứ tư, việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết hôn tại các điểm a,b,c,d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì các bên nam, nữ sẽ được đăng ký kết hôn. Ngoài ra, trong quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi cấm thì không có trường hợp nào cấm Đảng viên kết hôn với người nước ngoài. 

Vì vậy, Chị Hoàng là Đảng viên hoàn toàn có quyền kết hôn với người nước ngoài theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Điều kiện để đảng viên kết hôn với người nước ngoài

 

Căn cứ vào Điều 8, điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, căn cứ vào Quyết định số 69-QĐ/Tw của Ban chấp hành trung ương Đảng về Kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm, thì điều kiện để kết hôn với người nước ngoài như sau:

– Người Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam (Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình);

– Người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó mang quốc tịch. Ngoài ra, nếu tiến hành đăng ký kết hôn ở Việt Nam thì người nước ngoài đó còn phải đáp ứng các điều kiện về kết hôn theo pháp luật Việt Nam; 

– Phải báo cáo bằng văn bản với chi bộ nơi sinh hoạt, cấp ủy quản lý về lai lịch, thái độ chính trị của đối tượng kết hôn là người nước ngoài. Trong đó người nước ngoài không thuộc các trường hợp là đối tượng phạm tội nghiêm trọng, có thái độ chính trị chống đối Đảng, nhà nước và pháp luật Việt Nam.

Như vậy, với câu hỏi của chị Hoàng, chúng tôi xin trả lời là chị hoàn toàn có thể kết hôn với người nước ngoài nếu đáp ứng được các điều kiện kết hôn kể trên. Ngoài ra, việc chị kết hôn với người nước ngoài chị phải báo cáo bằng văn bản cho Chi bộ Đảng và cấp ủy nơi chị đang sinh hoạt Đảng.

Thủ tục đảng viên kết hôn với người nước ngoài

 

Theo quy định của Điều 37, 38 Luật Hộ tịch năm 2014; điều 30, 31, 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch , Để kết hôn với người nước ngoài thì thủ tục sẽ phải thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cần chuẩn bị các hồ sơ sau: 

Tờ khai đăng ký kết hôn (các bên khai chung vào 1 tờ khai);

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ này cấp (được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra bằng Tiếng việt nếu có yêu cầu);

Trường hợp, nước đó không có loại giấy chứng minh tình trạng hôn nhân tương ứng thì cung cấp xác nhận do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

– Giấy khám sức khỏe của cả nam và nữ (Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe của tổ chức y tế có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp trong vòng sáu tháng);

– Hộ chiếu/Giấy tờ đi lại quốc tế/ Thẻ cư trú của người nước ngoài (có ảnh, còn thời hạn sử dụng); 

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt Nam;

– Giấy tờ pháp lý cá nhân của người Việt Nam (CMND, CCCD, Hộ chiếu….);

– Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại nước ngoài thì nộp bản sao trích lục hộ tịch ghi chép về việc đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn ở nước ngoài; đối với công chức, viên chức, người trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản xác nhận của cơ quan/đơn vị quản lý về việc kết hôn với người nước ngoài không trái quy định của ngành đó.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Theo quy định của Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài là UBND cấp huyện. Trong đó:

– UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn với người trước ngoài;

– UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên, nếu người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

Theo khoản 2 Điều 38 thì nơi nộp hồ sơ là Phòng tư pháp của UBND cấp huyện.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Phòng tư pháp sẽ tiến hành thẩm định, giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì Phòng tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch UBND ký giấy; nếu không đủ điều kiện thì Phòng tư pháp sẽ từ chối đăng ký kết hôn và nêu rõ lý do.

Bước 4: Nhận kết quả

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

– Khi lấy kết quả thì cả hai bên nam nữ đều phải đến để cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên chưa đến lấy ngày được thì Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày cấp giấy. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Các bạn có thắc mắc về vấn đề Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không, hãy nhấc máy và gọi điện đến số 1900.6174 để được giải đáp chi tiết.

tu-van-dang-vien-co-duoc-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai-khong
Tư vấn đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài bị kỷ luật khi nào?

 

Anh Nghĩa (Thành phố Hồ Chí Minh) có câu hỏi:
“Tôi là Đảng viên, đang làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu năm tôi mới kết hôn với vợ tôi có quốc tịch Mỹ. Tôi muốn hỏi việc Đảng viên kết hôn với người nước ngoài phải lưu ý những vấn đề gì để không bị kỷ luật Đảng.”

 

>> Đảng viên kết hôn với người nước ngoài bị kỷ luật khi nào? Liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời:

Xin chào anh Nghĩa. Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. Về câu hỏi của anh, chúng tôi xin trả lời như sau: 

Theo quy định số 69-QĐ/TW của Ban chấp hành trung ương về Kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, thì khi kết hôn với người nước ngoài mà vi phạm các điều sau sẽ bị kỷ luật:

– Kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức nếu:  Có vợ/chồng là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.

– Kỷ luật bằng hình thức khai trừ nếu: 

+ Kết hôn với người nước ngoài/người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

+ Kết hôn với người nước ngoài/ người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ chính trị hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước và pháp luật Việt Nam.

+Không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người nước ngoài mà mình kết hôn hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn tiến hành kết hôn với người đó.

Như vậy, với trường hợp của anh Nghĩa khi kết hôn với người nước ngoài thì phải thực hiện báo cáo với chi bộ Đảng nơi mình sinh hoạt và không được kết hôn với những người nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng và có hành động chống phá Đảng, nhà nước. Nếu vi phạm các điều kể trên thì tùy trường hợp anh có thể bị kỷ luật ở các mức khác nhau. 

Bố mẹ là Đảng viên con cái có được kết hôn với người nước ngoài không?

 

Bác Hạnh (Đà Nẵng) có câu hỏi:
“Tôi là công chức nhà nước đã về hưu, đồng thời cũng là Đảng viên. Con trai tôi có quen mà muốn kết hôn với một cô gái người Canada. Luật sư cho tôi hỏi việc Tôi là Đảng viên có ảnh hưởng đến việc kết hôn của con trai tôi không và phải lưu ý vấn đề gì?.”

 

>> Bố mẹ là Đảng viên con cái có được kết hôn với người nước ngoài không? Liên hệ ngay 1900.6174

Phần trả lời:

Xin chào bác Hạnh, Tổng Đài Pháp Luật đã nhận được câu hỏi của bác, chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bác như sau:

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì việc Bố mẹ là Đảng viên thì con cái của họ vẫn được kết hôn với người nước ngoài nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định. 

Theo điều 51, 53 Quy định số 69-QĐ/TW của Ban chấp hành trung ương về Kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, thì Đảng viên có con kết hôn với người nước ngoài sẽ bị kỷ luật trong các trường hợp sau:

– Có con kết hôn với người nước ngoài/ người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ nơi mình sinh hoạt và cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu, con rể và cha, mẹ ruột của họ;

– Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình;

– Biết nhưng không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài/ người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống phá Đảng, Nhà nước;

– Ép con kết hôn với người nước ngoài/người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Che giấu việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Như vậy, Bác Hạnh là Đảng viên sẽ không ảnh hưởng đến việc con trai bác kết hôn với người nước ngoài. Nhưng các phải báo cáo việc kết hôn này với chi bộ, cấp ủy Đảng các đang tham gia, đồng thời con dâu (người nước ngoài của bác) phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, có thái độ chính trị đúng đắn, không có hành phi chống phá Đảng, nhà nước. 

 Dịch vụ Luật sư tư vấn Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không

 

>> Liên hệ ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với Luật sư giàu kinh nghiệm 

Với đội ngũ chuyên viên có nhiều kinh nghiệm, Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 đưa ra dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau:

– Tư vấn cho khách hàng các điều kiện để kết hôn với người nước ngoài;

– Tư vấn hồ sơ, trình tự thủ tục kết hôn với người nước ngoài; 

– Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ liên quan đến thủ tục kết hôn với người nước ngoài;

– Hỗ trợ việc công chứng, dịch công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ cho khách hàng.

– Hỗ trợ xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho khách hàng.

Để hiểu rõ hơn về các quy định Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không, các bạn hãy gọi đến Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174

Liên hệ Luật sư tại Tổng Đài Pháp Luật

 

tong-dai-tu-van-dang-vien-co-duoc-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai-khong

Tổng Đài Pháp Luật luôn sẵn sàng tiếp nhận tư vấn các vấn đề về kết hôn với người nước ngoài nói riêng và tư vấn pháp luật hôn nhân cho khách hàng. Rất nhiều khách hàng đã tìm đến chúng tôi hỏi về vấn đề Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không và thủ tục thực hiện. Để liên hệ với chúng tôi, mọi người có thể thực hiện theo hai cách: 

– Cách 1: Nhấc máy và gọi điện đến số 1900.6174

– Cách 2: Soạn thư và gửi đến Email: Tongdaiphapluat.mkt@gmail.com

–  Cách 3: Các bạn nhắn câu hỏi trực tiếp trên Website tongdaiphapluat.vn.

Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi sẽ nhanh chóng tiếp nhận, tư vấn cũng như báo phí cho khách hàng.

Trên đây là một số thông tin về vấn đề Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không Tổng Đài Pháp Luật cung cấp cho bạn. Hy vọng với thông tin của chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp những vướng mắc của mình. Nếu còn bất kỳ thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc các vấn đề pháp luật khác, các bạn hãy gọi cho chúng tôi theo số 1900.6174 để được giải đáp. 

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp